2 sự kết hợp giữa công nghệ MBBR với IFAS, MBR
Đã kiểm duyệt nội dung
Từ lâu, công nghệ MBBR được đánh giá là dễ dàng kết hợp cùng với nhiều công nghệ xử lý khác với mục đích làm sạch quy trình tối đa. Một số sự kết hợp trong XLNT MBBR phải kể đến là hệ thống IFAS và MBR trong cùng một quy trình xử lý nước thải. Sự kết hợp này về cơ bản mang lại nhiều kết quả xử lý khả quan, hiệu suất vượt trội mà vẫn đảm bảo các tiêu chí xử lý tối ưu nhất.
Công nghệ MBBR và IFAS
Thiết kế hệ thống XLNT đòi hỏi bạn phải có nguồn nhân lực có chuyên môn và năng lực am hiểu các vấn đề kỹ thuật môi trường. Đặc biệt, việc xây dựng hệ thống MBBR và IFAS không phải là vấn đề đơn giản, rất dễ gây ra những sự cố nếu quá trình thiết kế, lắp đặt gặp nhiều sai sót.
Thuật ngữ MBBR (bể phản ứng màng sinh học chuyển động) và IFAS (hệ thống bùn hoạt tính dạng màng cố định tích hợp) được nhắc đến nhiều trong thời gian gần đây. Mô hình kết hợp này có thể được hiểu đơn giản là một bể phản ứng chứa chất mang trong giá thể lơ lửng trộn trong hỗn hợp nước/bùn cố định. Điểm khác biệt lớn nhất là hệ thống IFAS bùn hoạt tính tuần hoàn được sử dụng bổ sung dưới sự kết hợp bùn hoạt tính và màng sinh học cố định chất mang trong cùng một bể phản ứng.
Màng cố định hoặc quy trình tăng trưởng kèm theo trong XLNT từ cuối những năm 1800. Trong quá trình tăng trưởng kèm theo, VSV chịu trách nhiệm loại bỏ chất hữu cơ (BOD, COD) và chất dinh dưỡng (amoniac) ra khỏi nước thải. Điều này cho phép phát triển trong môi trường chứa vật liệu mang cung cấp môi trường sống dạng bề mặt cho sự phát triển của VSV.
Mặc dù quá trình tăng trưởng kèm theo chuyển hóa để loại bỏ chất ô nhiễm giống nhau so với quá trình bùn hoạt tính tăng trưởng kèm theo. Chúng mang lại những lợi thế khác biệt so với quá trình bùn hoạt tính tăng trưởng lơ lửng. Thoạt nhìn có thể thấy hệ thống IFAS giống với quá trình phản ứng sinh học dạng màng chuyển động MBBR. Cả hai quy trình này đều sử dụng sự phát triển của màng sinh học để loại bỏ chất hữu cơ ra khỏi nguồn thải.
Các yếu tố quan trọng hàng đầu phải xác định chính xác các điều kiện về không gian, thông số đầu vào nước thải cũng như chất lượng nước thải đã xử lý. Kích thước bể MBBR/IFAS dựa trên tải lượng ô nhiễm, nhiệt độ nước thải, hiệu quả loại bỏ của hệ thống.
Vậy vì sao nhiệt độ lại đóng vai trò quan trọng?
- Đây là công việc quan trọng. Khi nhiệt độ cao (35 độ C) sẽ ảnh hưởng đến tốc độ loại bỏ sinh học được tính toán và phù hợp với yêu cầu môi trường và thể tích bể phản ứng sẽ thấp hơn
- Nhiệt độ được cho là phù hợp nhất là 25 độ C giúp quá trình vận hành HTXLNT diễn ra bình thường hơn
- Nhiệt độ được cho là thấp khoảng 10 độ C sẽ yêu cầu kích thước bể lớn hơn, điều này dù không ảnh hưởng đến quá trình xử lý sinh học nhưng sẽ tăng chi phí đầu tư hơn
- Quy tắc: nhiệt độ thấp hơn cần xem xét tính toán thể tích bể và chất mang; khi nhiệt độ cao phải xem xét để tính lượng oxy cung cấp
Công nghệ MBBR và MBR
Như đã biết, bể MBR và MBBR càng trở nên phổ biến vì chúng làm giảm nhu cầu oxy sinh hóa BOD, loại bỏ TSS. MBR kết hợp cùng quy trình màng (vi lọc, siêu lọc) cùng với quy trình xử lý sinh học. Về cơ bản thì nó là một phiên bản nâng cấp của bùn hoạt tính thông thường. Và MBBR cũng tương tự, ngoại trừ khi kết hợp cùng bể phản ứng có môi trường sục khí.
Hiện tại thì hệ thống MBR và MBBR giảm tiêu thụ năng lượng, ít yêu cầu người vận hành có năng lực. Kết hợp màng lọc cùng MBBR giúp cải thiện quá trình xử lý đáng tin cậy hơn nhưng điều quan trọng phải bảo vệ màng lọc. Do đó trong giai đoạn sơ cấp thường yêu cầu loại bỏ chất béo, dầu mỡ trước khi đưa vào hệ thống xử lý sinh học.
Chất mang đóng góp đáng kể vào việc loại bỏ chất ô nhiễm trong hệ thống MBBR/IFAS. Các tiêu chí liên quan đến hiệu suất xử lý của hệ thống gồm nguồn gốc, đặc tính, nhiệt độ, nguồn cấp chất dinh dưỡng và lượng oxy cần thiết.
Trong lĩnh vực XLNT công nghiệp, xử lý nước thải dệt nhuộm thường chứa độ màu cao, chất hữu cơ, nhu cầu oxy hóa hóa học cao cùng nhiều thành phần khó phân hủy khác. Vì thế nhiều quy trình xử lý hóa học và sinh học cũng được ứng dụng. Bên cạnh đó, công nghệ phản ứng sinh học màng MBR đã áp dụng rộng rãi XLNT dệt nhuộm và công nghệ MBBR cũng trở thành giải pháp mới đối với loại nước thải này.
Mặc dù cả 2 công nghệ đều có những hạn chế trong quá trình xử lý. Vì thế mà hệ thống MBBR-MBR được coi là giải pháp hấp dẫn cho quy trình XLNT này. Đồng thời, mục đích tái sử dụng nước sau xử lý cũng trở nên an toàn hơn.
- Về hiệu suất xử lý: MBR-MBBR giảm đến 93% COD, khử 85% độ màu, 99% TSS và hiệu quả hơn trong việc loại bỏ chất hữu cơ, nito và photpho ra khỏi nước thải
- Về môi trường: giảm tác động môi trường, thân thiện với môi trường và tạo ra nguồn nước chất lượng cao
- Về kinh tế: MBR-MBBR có chi phí đầu tư thấp hơn quy trình bùn hoạt tính
Hệ thống MBR-MBBR kết hợp cùng nhau nên dẫn đến quy trình vận hành đơn giản, ít xảy ra rủi ro, đảm bảo mật độ sinh khối và ít phụ thuộc vào nhiệt độ. Khi các điều kiện được đảm bảo dẫn đến việc chuyển khối hiệu quả, giảm tắc nghẽn sinh khối hoặc khả năng loại bỏ chất rắn cao hơn.
Nếu Quý Doanh cần Công ty môi trường Hợp Nhất hỗ trợ thêm dịch vụ trong thiết kế thi công, lắp đặt, vận hành, bảo trì – bảo dưỡng hệ thống XLNT thì hãy liên hệ ngay Hotline 0938.857.768.