4 quy trình xử lý nước thải rỉ rác
Đã kiểm duyệt nội dung
Xử lý nước thải rỉ rác từ bãi chôn lấp là thách thức trong xử lý vì chứa nhiều chất thải khó xử lý. Phương pháp XLNT phù hợp với nước thải rỉ rác phải được cân nhắc đến thiết kế quy trình. Công nghệ bùn hoạt tính truyền thống không phù hợp với nước rỉ rác nhưng phải được cải tiến như bể phản ứng sinh học màng.
Nước thải rỉ rác có đặc tính gì?
Với tính chất thay đổi theo thời gian vận hành bãi chôn lấp, và các thành phần được xác định thông qua quá trình ổn định. Trong đó:
- Giai đoạn ban đầu (tạo ra CO2, nước, nhiệt độ cao)
- Giai đoạn chuyển tiếp (nitrat, sunfat khử thành nito, hydro sunfua (H2S) và nước có độ pH thấp)
- Giai đoạn axit
- Giai đoạn lên men metan (H2, CO2, COD)
- Giai đoạn hoàn thành
Các chất ô nhiễm điển hình:
- Chất hữu cơ hòa tan
- Thành phần vô cơ
- Kim loại nặng (crom, cadium, đồng, kẽm, chì)
Việc chôn lấp chất thải tạo ra nước thải có nồng độ BOD, COD cùng với nito, chất vô cơ và halogen hữu cơ. Nước rỉ rác phải được xử lý trước khi thải ra vùng nước mặt. Phương pháp phù hợp nhất thay đổi theo thành phần và tiêu chuẩn xả thải.
Hệ thống MBR
Nước rỉ rác hình thành từ bãi chôn lấp chứa hợp chất từ quá trình phân hủy sinh học. Chất thải rắn lắng đọng, nước rỉ rác gồm nhiều loại chất ô nhiễm gây hại. Vì thế mà các quy trình xử lý nước thải hóa lý tiên tiến cũng được phát triển với sự kết hợp từ quá trình sinh học và hóa lý mang lại hiệu quả cao. Khi tính chất của nước rỉ rác thay đổi, chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học hơn, hợp chất nito nhiều hơn, thì việc ứng dụng quy trình oxy hóa sinh học hầu như không còn tác dụng.
Do đó, quy trình màng tích hợp MBR được đánh giá cao trong việc loại bỏ chất hữu cơ và tăng tốc độ nitrat hóa. Điều này giúp cho chất lượng nước đầu ra đáp ứng giới hạn môi trường cho phép. MBR tận dụng tiến bộ trong sản xuất để hoàn thiện quá trình lọc màng tách chất rắn không hòa tan ra khỏi nước.
- Giảm chất gây ô nhiễm
- Đáp ứng tiêu chuẩn xả thải
- Tăng hiệu suất, hiệu quả hệ thống sinh học
- Tiết kiệm chi phí, đáp ứng yêu cầu về thay đổi khối lượng, thành phần
- Loại bỏ yêu cầu, chi phí hóa chất
- Hệ thống modun có thể mở rộng
Màng siêu lọc trong xử lý sinh học
Mục tiêu của giai đoạn này phải phá vỡ hợp chất hữu cơ, loại bỏ nito, chất vô cơ thông qua quá trình keo tụ. Bên cạnh đó, giải pháp siêu lọc trở thành một phần quan trọng trong xử lý sinh học bằng màng, đóng vai trò như một phần của quy trình bùn hoạt tính. Siêu lọc (UF) cho phép XLNT rỉ rác, thay thế bộ lọc sinh học và bể lắng trong quy trình tiền xử lý sinh học. Hệ thống có nhiều ưu điểm, chẳng hạn:
- Dễ kiểm soát, vận hành đơn giản, đòi hỏi nhân lực, bảo trì thấp
- Màng UF cho phép thu hồi sinh khối cao hơn
- Kích thước bể khử nitrat/nitrat hóa giảm
- Tiết kiệm không gian hệ thống
Thẩm thấu ngược (RO)
Thẩm thấu ngược là công nghệ hiện đại, quy trình xử lý hiệu quả đối với nước rỉ rác. Công nghệ màng có nhiều triển vọng và hiệu quả cao với nước rỉ rác cho nhiều chất ô nhiễm như chất hữu cơ, kim loại nặng.
Công nghệ màng RO loại bỏ dung dịch nước bằng cách áp dụng áp suất cao để nước khuếch tán qua màng polyme. Mặc dù màng không thấm qua phân tử chất ô nhiễm nhưng cho phép phân tử nhỏ (nước) đi qua. RO là quá trình không sử dụng nhiệt nên tiết kiệm năng lượng.
Nước thải tiếp tuyến với bề mặt lọc nên hạn chế hình thành cặn, đảm bảo duy trì công suất xử lý cao. Hợp chất hữu cơ không phân hủy và vô cơ loại bỏ qua màng RO. Giai đoạn đầu sử dụng màng hình ống hở xử lý khối lượng lớn chất lơ lửng mà không bị tắc nghẽn hoặc hư hỏng. Các giai đoạn sau sử dụng màng quấn xoắn ốc. Màng composite, màng mỏng sử dụng xuyên suốt với lợi ích giữ lại chất ô nhiễm, tuổi thọ màng lâu, dễ dàng làm sạch hơn.
Khử nito từ nước thải rỉ rác
Vì tính chất phức tạp nên nước thải rỉ rác phải giảm thiểu chất ô nhiễm, một trong số đó là nito amoniac. NH3 hình thành bởi VSV dùng chất hữu cơ trong chất thải tạo năng lượng và tăng trưởng trong môi trường yếm khí. Trong môi trường hiếu khí, amoniac bị oxy hóa bởi vi khuẩn từ quá trình nitrat hóa, chuyển đổi NH3 thành nitrit và nitrat.
Quá trình khử nito trong quá trình XLNT rỉ rác được thực hiện thông qua quá trình trao đổi ion, khử hóa học hoặc sinh học. Trong các phương pháp sinh học phổ biến, bể thiếu khí chứa lớp lọc với VSV chuyển hóa nitrat. Vì không chứa oxy nên vi sinh vật dị dưỡng chuyển nitrat thành khí nito.
Hệ thống MBR hay các quá trình màng lọc bằng modun trở thành giải pháp xử lý hiệu quả hơn đối với nước rỉ rác có cường độ ô nhiễm lớn. Bên cạnh nước rỉ rác còn rất nhiều nguồn thải khác phức tạp cần xử lý đạt chuẩn. Nếu bạn cần tư vấn thiết kế hệ thống xử lý nước thải thì hãy liên hệ ngay với Công ty xử lý môi trường Hợp Nhất qua Hotline 0938.857.768.