7 giải pháp loại bỏ chất thải dược phẩm
Đã kiểm duyệt nội dung
Nước thải dược phẩm khác nhau về lưu lượng và thành phần tùy thuộc vào quy trình sản xuất, khối lượng nước và các hoạt động tạo ra nước thải. Loại nước thải này chứa nhiều chất ô nhiễm hữu cơ, hợp chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, chất ức chế, thuốc kháng sinh, chất tẩy rửa.
Các kỹ thuật xử lý môi trường đối với các nguồn nước thải từ ngành này tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà lựa chọn các công nghệ, giải pháp xử lý hạn chế các thành phần ô nhiễm khác nhau.
Một số công nghệ cải tiến XLNT dược phẩm
Công nghệ tách màng
- Đây là giải pháp mới phổ biến trong xử lý nước thải dược phẩm với các hệ thống lọc chứa các lỗ lọc chỉ cho phép các phân tử nước đi qua, còn chất ô nhiễm bị giữ lại.
- Những màng lọc cải tiến này có tác dụng khử chất ô nhiễm nhỏ hơn nhiều so với nhiều loại màng trước đây. Nhờ các quá trình sản xuất hiện đại mà các sợi lọc được tạo nên có chất lượng bền chắc hơn.
- Một số kỹ thuật tách màng phải kể đến như thẩm thấu ngược (RO) loại bỏ đến 99,5% chất ô nhiễm.
Bức xạ
- Giải pháp lọc này liên quan đến việc tiếp xúc với bức xạ (tia gamma, tia UV) để tiêu diệt chất ô nhiễm hữu cơ cũng như phá vỡ chất vô cơ.
- Giải pháp này khá hiệu quả đối với chất thải thuốc kháng sinh. Một số kỹ thuật chiếu xạ có thể đạt hiệu quả gần như 100% trong việc loại bỏ chất thải ra khỏi nước thải.
- Chiếu xạ cũng đi kèm với nhiều rủi ro như gây nguy hiểm cho sức khỏe con người hoặc liều lượng quá thấp sẽ tạo ra sản phẩm phụ nguy hiểm.
Công nghệ nano
- Có tác dụng với các hạt có kích thước nhỏ hơn 100 nanomet. Người ta thường nhắc về công nghệ nano trong y học nhưng nó cũng được sử dụng để làm sạch nước.
- Ứng dụng hạt nano chuyên dùng hấp thụ chất ô nhiễm ngày càng phát triển và cải tiến trong thời gian gần đây.
- Những vật liệu như than củi được sử dụng làm phương tiện lọc nước trong quá trình hấp thụ. Việc dùng ống nano làm vật liệu cacbon loại bỏ cả những chất ô nhiễm có kích thước nhỏ hơn.
Công nghệ phản ứng sinh học
- Đây là phương pháp hiện đại hiệu quả nhất gắn liền với giai đoạn sinh học cho nước thải dược phẩm.
- Bể phản ứng sinh học chứa nhiều VSV, vi khuẩn, enzym tìm thấy trong quá trình phân hủy sinh học. Khi đó, nước thải di chuyển qua màng lọc để lọc bỏ hết VSV cũng như chất ô nhiễm còn sót lại.
- MBR tạo ra nước thải sau xử lý sạch nhất so với bất kỳ quy trình nào khác. Nhờ công nghệ này giúp tái chế những vật liệu, trở thành lựa chọn khả thi về mặt kinh tế.
Quy trình bùn hoạt tính
- Chủ yếu khử chất ô nhiễm hữu cơ dễ phân hủy sinh, chất ức chế và độc hại.
- Công nghệ này được sử dụng rộng rãi vì quá trình xử lý đơn giản và hiệu quả.
Màng sinh học có giá thể chuyển động (MBBR)
- MBBR là phương án hiệu quả nhất khi phát triển màng sinh học trên giá thể nhựa di chuyển trong bể phản ứng sinh học.
- MBBR không gây ra các vấn đề tắc nghẽn do VSV tăng trưởng quá mức. Hơn nữa yêu cầu diện tích để thiết kế hệ thống XLNT áp dụng công nghệ MBBR nhỏ hơn nhiều so với bùn hoạt tính.
- Một lợi thế khác là chia thành nhiều giai đoạn khác nhau đối với sự tăng trưởng của sinh khối, thích ứng với tải lượng ô nhiễm, tính linh hoạt và khả thi hơn đối với chất ô nhiễm phân hủy sinh học.
Công nghệ oxy hóa nâng cao
- Nước thải dược phẩm chứa nhiều hợp chất khó phân hủy hoặc hợp chất độc hại cần giải pháp tiên tiến hơn để xử lý.
- Và công nghệ oxy hóa nâng cao phải nhắc đến là oxy hóa nâng cao để tạo ra các gốc hydroxyl hoặc cung cấp năng lượng cần thiết.
- Kỹ thuật này dùng để khử hydrocacbon halogen hóa (benzen, toluen, phenol), chất tẩy rửa, thuốc nhuộm.
- Các quy trình oxy hóa như oxy hóa điện hóa, ozon hóa xúc tác, oxy hóa anot, sự kết hợp của bức xạ tia cực tím và hydrogen peroxide, fenton và chất xúc tác quang.
Nếu như doanh nghiệp của bạn cần tư vấn miễn phí các công nghệ xử lý, quy trình, thiết bị, cùng phương án thiết kế hợp lý, tiết kiệm chi phí hơn thì hãy liên hệ ngay Hotline 0938.857.768. Công ty xử lý nước thải Hợp Nhất sẽ trực tiếp tư vấn, đưa ra các chiến lược giải pháp XLNT tối ưu và chất lượng nhất.