Đặc điểm của bể phản ứng sinh học hiếu khí, kỵ khí
Đã kiểm duyệt nội dung
Trong nững năm gần đây, các quy trình XLNT trải qua chặng đường dài với sự ra đời của nhiều phương pháp tiếp cận mới tốt hơn, trong đó sự xuất hiện các bể phản ứng sinh học hiếu khí – kỵ khí rất quan trọng. Từng quy trình sẽ có yêu cầu về thiết kế, quy trình và hiệu suất khác nhau nhưng đều mang đến hiệu suất xử lý nước thải vượt trội.
Làm quen với một số bể phản ứng sinh học hiếu khí
Bể phản ứng màng sinh học sử dụng sự phát triển của vi sinh vật để phân hủy hợp chất ô nhiễm. Các tế bào VSV phát triển và nhân lên trong màng sinh học nhưng đến một giá trị nhất định màng sẽ tự động tách ra khỏi bề mặt và rơi ra. Độ dày của màng ít nhiều không thay đổi trong quá trình chết hoặc phân hủy, các tế bào chết sẽ rơi ra khỏi màng và chúng cũng nhanh chóng được thay thế bằng tế bào mới.
Các bể phản ứng màng sinh học thường đặc trưng bởi phương thức xử lý các tập hợp hạt – màng sinh học. Một ví dụ điển hình nhất là bể phản ứng màng sinh học nhỏ giọt, là quy trình xử lý lâu đời nhất trong hệ thống xử lý hiếu khí. Bể này sử dụng dòng chảy dưới tác dụng của trọng lực đi qua lớp kết hợp màng sinh học dạng hạt. Vì thế mà chi phí vận hành của nó khá thấp.
Sử dụng các bông sinh học trong bể phản ứng sinh học khuấy là một lựa chọn khác. Các tế bào vi sinh có xu hướng kết tụ và hình thành bông cặn. Xu hướng này có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với vi khuẩn dạng sợi hoặc dạng bông. Quá trình này diễn ra chậm và có thể mất vài ngày hoặc vài tuần để tạo thành bông có kích thước đáng kể.
Sự khuấy động mạnh của bùn sẽ khiến bông bùn bị vỡ ra và làm xáo trộn đến sự ổn định của bể phản ứng sinh học. Người ta thường cố định tế bào vi sinh vật trong chất mang có tính chất xốp trong bể khuấy, vì những chất này tương đối ổn định và giúp vi sinh vật cải thiện môi trường phát triển.
Đối với những hệ thống hoạt động với công suất lớn thì bể phản ứng sinh học tầng sôi được khuyến khích sử dụng nhiều vì tốc độ dòng chảy của nó cao. Công nghệ này được ứng dụng để xử lý nước thải thực phẩm như nhà máy sản xuất đường, sữa,… Ưu điểm của hệ thống ở chi phí vận hành tương đối thấp do chế độ vận hành dòng chảy xuống.
Các bể phản ứng sinh học kỵ khí
Các bể phản ứng sinh học DSFF khác với bể phản ứng màng sinh học thông thường vì nó không cần sự hỗ trợ nào. Màng sinh học hình thành trên bề mặt bên trong, kết cấu hệ thống xây dựng tương đối đơn giản, dễ vận hành và bảo trì hệ thống XLNT tương đối thấp. DSFF cũng giống như bể UASB hiện được áp dụng xử lý nước thải công nghiệp theo cơ chế kỵ khí với hiệu quả loại bỏ COD, BOD cao.
Mặc dù xuất hiện muộn hơn nhưng bể phản ứng kỵ khí UASB đã thuyết phục người dùng và nhanh chóng hiện diện rộng rãi trong lĩnh vực xử lý nước thải kỵ khí. Chúng sử dụng hạt bùn tham gia vào quá trình chuyển đổi sinh học. UASB thích ứng nhanh với từng loại nước thải với cấu tạo hệ thống đơn giản với mức độ loại bỏ BOD lớn hơn 95%. UASB hiện đang có mặt trong các nhà máy để xử lý nước thải nhà máy giấy, bia, chế biến thực phẩm,… Hạn chế chính của bể này là thời gian khởi động rất lớn vì sự hình thành các hạt bùn thường diễn ra chậm.
Một sửa đổi thú vị của bể phản ứng UASB là bể phản ứng dạng bùn mở rộng EGSB giúp cho các hạt lơ lửng trong nước thải phân tán đồng đều hơn. Thiết bị này có bộ phận riêng để phân tách pha khí – lỏng – rắn. Khí sinh học đi ra ngoài thông qua cửa xả trên cùng và nước thải đã qua xử lý đi qua một bên. EGSB thích hợp xử lý những hợp chất phân hủy sinh học kém làm tắc nghẽn lớp bùn hoặc loại bỏ tốt hạt trơ, nguyên liệu thô.
Liên hệ ngay moitruonghopnhat.com để nhận hỗ trợ về các dịch vụ môi trường!