Bộ lọc cát trong xử lý nước thải công nghiệp
Đã kiểm duyệt nội dung
Lọc cát trở thành công nghệ để xử lý nước thải lâu đời nhất được thiết kế, xây dựng, vận hành và bảo trì để tạo ra nước thải chất lượng cao. Hệ thống sử dụng trong hệ thống xử lý nước thải từ thế kỷ 19 với thiết kế đơn giản để xử lý nước thải hộ gia đình. Cho đến thời điểm hiện tại, bộ lọc xuất hiện rộng rãi trong các quy trình của các hệ thống xử lý nước thải quy mô lớn.
1. Cấu tạo của bộ lọc cát
Hệ thống gồm vật liệu dạng hạt hoặc cát để xử lý nước thải sơ bộ được thu gom, xử lý và phân phối đến hệ thống xử lý nước thải. Có 2 bộ lọc gồm:
- Hệ thống lọc gián đoạn: dùng để thu gom và xả nước thải được lót bằng sỏi đã phân loại. Nước thải cấp liên tục trên bề mặt qua thiết bị phân phối.
- Hệ thống lọc gián đoạn tuần hoàn bằng cách tuần hoàn nhiều lần qua phương tiện lọc trước khi đi thải ra hệ thống xử lý.
Các bộ lọc cát với mức độ xử lý phụ thuộc phần lớn vào kích thước, sự phân bố, lựa chọn vật liệu và diện tích bề mặt. Thiết kế bộ lọc dựa vào tỷ lệ chất thải hữu cơ. Không giống như bộ lọc khác, quá trình này yêu cầu năng lượng thấp vì không cần bơm.
Một trong những lợi thế liên quan đến hệ thống lọc cát là chi phí sửa chữa và bảo trì khá thấp. Lý do chính vì nó chỉ dựa vào trọng lực để dẫn nước qua phương tiện lọc.
Nước đi qua lớp vật liệu để giữ lại chất thải bên trong. Bể lọc dùng để lọc một phần hoặc toàn bộ cặn bẩn tùy thuộc vào yêu cầu chất lượng nước. Các loại bể lọc có nguyên tắc làm việc, cấu tạo và thông số vận hành phụ thuộc vào tốc độ lọc (nhanh, chậm), chế độ dòng chảy (áp lực), theo chiều (xuôi, ngược), vật liệu lọc, cấu tạo lớp vật liệu lọc.
Hiện nay, bộ lọc cát cung cấp phương tiện xử lý bậc 3 mạnh mẽ và linh hoạt vì đơn vị xử lý sinh học loại bỏ amoniac, nito, photpho và BOD dư hoặc quá trình vật lý để khử TSS.
Có thể đạt được khả năng thích ứng trong việc loại bỏ chất ô nhiễm bằng cách thêm giai đoạn ozon hóa. Việc tối ưu hóa được tăng cường vào hệ thống có khả năng giảm chất dinh dưỡng, duy trì và tuân thủ xả thải nghiêm ngặt.
2. Các bộ lọc cát trong hệ thống xử lý nước thải
2.1. Bộ lọc cát nhanh
- Lọc nước thải bằng cách thúc đẩy sự phát triển của hoạt động sinh học phân hủy chất hữu cơ.
- Nước chảy theo phương thẳng đứng qua bộ lọc nên thường áp dụng trong các vùng đất ngập nước.
- Các quá trình xử lý với hai giai đoạn ngược nhau gồm sự bám dính hạt cặn lên bề mặt hạt lọc và tách cặn trong nước lên bề mặt hạt lọc.
- Trong giai đoạn keo tụ của hệ thống xử lý nước thải, bộ lọc nhanh rửa ngược bằng áp lực để loại bỏ bông cặn. Nước rửa ngược dẫn vào bể lắng để cặn lắng xuống và sau đó xử lý như chất thải.
- Ưu điểm của lọc nhanh có thể dùng cho nhiều trường hợp, tạo ra chất lượng nước không chứa chất rắn lơ lửng, xử lý tốt nguồn nước thô.
2.1. Bộ lọc cát chậm
- Đây là hệ thống được sử dụng lần đầu tiên vào thế kỷ 19 dễ dàng loại bỏ vo sinh vật gây bệnh, động vật nguyên sinh, vi khuẩn, vi rút.
- Bể có hình chữ nhật hoặc hình vuông xây bằng gạch và bê tông cốt thép với hệ thống phân phối nước đều trong bể lọc
- Hệ thống trải qua các quá trình vật lý và sinh học để loại bỏ chất gây ô nhiễm.
- Sau một thời gian, lớp cát chứa nhiều vi khuẩn nên phải được làm sạch hoặc thay thế vật liệu mới. Lớp cát cuối cùng không thấm nước nên phải được làm sạch bằng cách đảo ngược dòng chảy để rửa ngược.
- Hoạt động hiệu quả tạo ra chất lượng nước cao với khả năng loại bỏ mầm bệnh đến 99%, vị và mùi mà không cần hóa chất hỗ trợ.
- Ưu điểm của bể lọc chậm khử được vi sinh vật gây hại, cấu tạo đơn giản, chi phí đầu tư thấp, chất lượng lọc nước ổn định và không tốn quá nhiều năng lượng.
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết. Mọi thông tin cần hỗ trợ hoặc đóng góp nội dung, bạn có thể để lại bình luận bên dưới. Xin cảm ơn.
Tìm hiểu thêm: