Các dạng lưới lọc trong xử lý khí thải
Đã kiểm duyệt nội dung
Ở bài viết trước, công ty xử lý khí thải Hợp Nhất đã chia sẻ tới bạn đọc và Quý khách hàng về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của lưới lọc bụi, ở bài viết này chúng tôi sẽ giới thiệu đến bạn đọc chi tiết về 3 dạng lưới lọc phổ biến thường được dùng trong xử lý khí thải.
Lưới lọc kiểu tấm
Kết cấu của loại lưới lọc này rất đơn giản: gồm một khung hình vuông hoặc chữ nhật, hai mặt là tấm tôn đục lỗ và ở giữa xếp nhiều tấm lưới thép chồng lên nhau để tạo thành nhiều lỗ rỗng zíc zắc. Ngoài lưới thép, vật liệu đệm có thể được thay thế bằng sợi kim loại rối, đệm xốp bằng sợi tổng hợp hoặc khâu sứ, khâu kim loại, khâu nhựa. Bề dày của vật liệu trong tấm lưới lọc nằm trong khoảng 50 ÷ 100mm.
Quá trình giữ bụi xảy ra trong lưới lọc kiểu tấm chủ yếu là dưới tác động của va đập quán tính. Để cho bụi không bị cuốn theo dòng khí sau khi đã bám trên sợi lưới, người ta dùng dầu công nghiệp tẩm ướt toàn bộ lưới lọc ÷lúc đó ta có lưới lọc tấm tẩm dầu. Ngoài tác dụng giữ bụi, dầu còn bảo vệ cho lưới lọc không bị han gỉ.
Sau thời gian sử dụng khoảng 50 ÷ 250h, khi bụi đã bám nhiều làm cho sức cản khí động của lưới lọc tăng quá mức cho phép, người ta làm sạch lưới lọc bằng cách rửa trong nước xà phòng, phun nước áp lực cao hoặc hút bụi. Sau đó làm khô và tẩm dầu mới để dùng tiếp.
Lưới lọc kiểu tấm thường được sử dụng để lọc bụi trong không khí thổi vào hệ thống thông gió, điều hoà không khí với nồng độ bụi ban đầu không quá 5mg/m3.
Xem thêm về công nghệ xử lý khí thải xi mạ.
Lưới lọc tẩm dầu tự rửa
Loại lưới lọc này bao gồm những tấm lọc bằng lưới thép treo trên guồng quay để tuần tự nhúng các tấm lọc vào một thùng đựng dầu ở phía dưới của thiết bị, nhờ thế bụi đã bám vào các tấm lọc sẽ bị rã ra và lắng xuống đáy thùng dầu. Định kỳ xả cặn trong thùng dầu và bổ sung dầu mới. Tốc độ quay của guồng từ 1,8 ÷ 3,5 mm/ph, cũng có loại tốc độ quay nhanh hơn 1÷ 3 mm/s. Năng suất lọc đạt từ 8000 ÷ 10000 m3/m2h. Sức cản khí động ≈100Pa. Hiệu quả lọc đạt 96 ÷ 98%.
Thiết bị lọc tự rửa được chế tạo thành đơn nguyên diện tích bề mặt làm việc khoảng 2 ÷ 2,5 m2. Để có diện tích bề mặt lọc cần thiết, người ta có thể ghép nhiều đơn nguyên lại với nhau.
Lưới lọc kiểu rulô tự cuộn
Vật liệu sử dụng cho lưới lọc kiểu rulô tự cuộn là loại dạ thô, xốp, bề dày 50 mm (ở trạng thái tự do, không bị ép). Tấm vật liệu lọc dài 20 ÷30m được cuộn quanh một trục đặt trong hộp bên trên thiết bị lọc và đầu kia được cài vào trục quay ở phía dưới của thiết bị. Trục quay bên dưới được truyền động bằng động cơ.
Tấm lọc được tựa trên dàn lưới thép căng vào khung của thiết bị tạo thành bề mặt lọc để dòng khí đi qua luôn luôn ép tấm lọc vào dàn lưới thép, làm cho tấm lọc không bị chùng hay bị xé rách.
Trên lưới lọc bố trí đầu đo (cảm biến) chênh lệch áp suất giữa hai mặt của tấm lọc. Khi chênh lệch áp suất đạt đến giới hạn quy định, động cơ sẽ tự động quay và cuộn đoạn tấm lọc đã hết khả năng làm việc để trải lên thiết bị một đoạn tấm lọc mới. Cứ như vậy cho đến khi toàn bộ cuộc vật liệu lọc đã cuộn hết xuống trục dưới. Lúc đó người ta thay cuộn vật liệu lọc khác.
Lưới lọc có thể xem thuộc loại thiết bị lọc bụi cấp III, thường được sử dụng trong các hệ thống thông gió và điều hoà không khí một cách độc lập hoặc được sử dụng như cấp lọc thô trước các thiết bị lọc cấp II hoặc cấp I.
Ngoài ra, lưới lọc bằng túi vải hoặc ống tay áo cũng được áp dụng trong một số dự án xử lý khí thải mà các phân tử bụi có kích thước rất rộng trong phạm vi từ 10 ÷ 90% đối với cỡ hạt dưới micrômet.