Công nghệ RO trong xử lý nước cấp
Đã kiểm duyệt nội dung
Mặc dù bạn đang ứng dụng nhiều phương pháp để xử lý nước cấp nhưng hiệu quả xử lý chưa cao, thường xuyên xảy ra các sự cố về chất lượng nước hoặc hư hỏng thiết bị. Nguyên nhân có thể do nồng độ muối quá cao hoặc hệ thống bị đóng cặn nghiêm trọng nhưng không có giải pháp xử lý đúng cách.
Phản ứng hòa tan muối trong hệ thống RO
Bất kể là nguồn nước nào thì khi đi qua màng lọc thẩm thấu ngược và màng lọc nano ở hạ lưu đều chứa hàm lượng muối hòa tan lớn. Vì thế mà các quá trình màng trở thành phương pháp xử lý được lựa chọn trong việc loại bỏ chất rắn hòa tan. TDS là tiêu chí đo các chất hữu cơ và vô cơ hòa tan trong nước như muối, khoáng chất, kim loại.
Khi muối hòa tan trong nước, chúng phân ly thành hai giai đoạn thành cation (ion dương) và anion (ion âm). Những phân tử nước lưỡng cực bao quanh muối và tích điện giúp giảm áp lực để liên kết chúng thành hạt lớn hơn. Đây là những phản ứng phân ly thuận nghịch. Khi nồng độ muối vượt quá mức cho phép chúng sẽ hình thành chất rắn cuối cùng thoát ra dung dịch. Trong hệ thống RO đây là hiện tượng đóng cặn trên màng lọc tác động bất lợi đến hiệu suất tổng thể.
Độ hòa tan của muối phụ thuộc nhiều vào yếu tố. Trong đó phải kể đến cường độ ion. Độ hòa tan tăng theo cường độ ion đây là lý do vì sao kết tủa muối trong các ứng dụng khử mặn nước biển thường không phải là mối quan tâm chính. Ngoài ra, hệ thống RO với nước biển được thiết kế hoạt động ở mức thu hồi tương đối thấp, làm giảm khả năng kết tủa hơn.
Nhiệt độ nước cũng ảnh hưởng đến tính bão hòa của muối, trong khi CaCO3 ít hòa tan hơn khi nhiệt độ tăng, độ bão hòa của muối tăng khi nhiệt độ tăng. Sự kết tủa muối vì thay đổi nhiệt độ là rủi ro đối với hệ thống RO khi nguồn nước chủ yếu lấy từ tầng chứa nước hoặc nước cấp.
Thiết kế hệ thống lọc nước RO với nhiều thách thức về giới hạn độ hòa tan của muối. Thẩm thấu ngược cho phép nước cấp đi qua màng phân thành hai dòng gồm chất thẩm thấu chất lượng cao và chất cô đặc có độ mặn cao. Khi muối trở nên bão hòa, chúng rơi khỏi dung dịch hình thành cặn ở dạng tinh thể.
Chúng hoạt động như chất xúc tác để đẩy nhanh quá trình hình thành cặn và tăng tốc độ kết tủa trên bề mặt. Do đó người vận hành hệ thống sẽ hiểu rõ về độ hòa tan và độ bão hòa của muối mà lựa chọn hóa chất kiểm soát cặn hiệu quả nhằm đảm bảo hiệu suất qua màng RO được cải thiện, thời gian vận hành lâu hơn và giảm tần suất làm sạch.
Xác định hiệu suất màng RO và lưu lượng
Nước cấp đi vào hệ thống RO chứa nhiều chất hữu cơ và vô cơ nên khả năng gây mùi và đóng cặn cao. Người vận hành dựa vào kỹ thuật để ổn định tốc độ dòng chảy khiến nhà máy phải tăng chi phí năng lượng và tăng việc hư hỏng màng lọc cũng như chi phí thay thế.
Lưu lượng ban đầu ít nhiều ảnh hưởng bởi chất lượng nước thô cần xử lý và khả năng bám bẩn cao hơn. Khi tốc độ dòng chảy tăng lên có nghĩa là nhiều nước, nhiều thành phần gây tắc nghẽn hơn chảy về phía bề mặt màng. Điều này cũng làm giảm tuổi thọ của màng.
Nếu một chất oxy hóa mạnh như clo tiếp xúc với màng RO nó làm giảm đáng kể tuổi thọ của màng. Vì khi tiếp xúc với clo, màng RO sẽ bị hỏng, tùy theo nồng độ mà mức độ hư hại sẽ khác nhau. Hoặc màng RO thường tiếp xúc với phân tử sinh học thải vào nước cấp, chúng bị kẹt lại trong bề mặt màng, làm giảm khả năng thẩm thấu của nước.
Việc làm sạch tại chỗ thành công nếu cặn có thành phần chủ yếu là canxi cacbonat hoặc sunfat ít hòa tan khiến nhu cầu thay thế màng tăng lên. Nếu như cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của bạn đang gặp phải các vấn đề trong xử lý nước cấp phục vụ cho mục đích sinh hoạt và sản xuất thì hãy liên hệ ngay với Công ty môi trường Hợp Nhất qua Hotline 0938.857.768 hoặc để lại thông tin chúng tôi sẽ liên hệ tư vấn sớm nhất.