Đánh giá một số công nghệ XLNT trong nước
Đã kiểm duyệt nội dung
Vì kinh tế nước ta còn hạn hẹp nên việc đầu tư chi phí xây dựng hệ thống xử lý nước thải chưa được quan tâm đúng mức. Vì thế mà hầu như các nguồn thải đều qua xử lý tại bể tự hoại. Trước đây, các địa phương, đơn vị chỉ chú trọng phát triển công nghệ xử lý chi phí xử lý thấp. Trong khi nhiều hệ thống có hiệu suất xử lý thấp với công suất 5.000 m3/ngày đã có chi phí khoảng 10 triệu VNĐ/ngày.
Quản lý vận hành và bảo dưỡng các nhà máy xử lý nước thải với mọi cấp độ và quy mô trở thành vấn đề đối với các nước đang phát triển liên quan đến các vấn đề kỹ thuật và chi phí kinh tế. Do đó mà nhiều trạm xử lý nước thải tuy được đầu tư kinh phí lớn nhưng không hoạt động. Chưa kể, các thiết bị xử lý được nhập khẩu từ Nhật, Pháp, Ý, Hà Lan, Anh, Mỹ,… Trong khi đó nước ta vẫn chưa có ngành công nghiệp chế tạo và thiết kế chuyên dụng.
Đồng thời, nước ta vẫn còn tập trung nhiều cụm làng nghề hoạt động trong nhiều lĩnh vực sản xuất khác nhau. Vấn đề lớn là nên lựa chọn công nghệ hóa lý, hóa học vì thế mà phụ thuộc nhiều vào cách vận hành, quản lý có hiệu quả hay không.
Các công nghệ xử lý nước thải tiên tiến tại Việt Nam
Các đô thị lớn tại nước ta như TP. HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Hạ Long đã và đang ứng dụng nhiều công nghệ vượt trội như công nghệ sinh học hiếu khí bùn hoạt tính, công nghệ SBR và công nghệ C-Tech. Những công nghệ xử lý xử lý nước thải này được nghiên cứu, cải tiến ngày càng hiện đại cho hiệu suất xử lý cao, thường đạt đến 98% khử hàm lượng BOD.
Các công nghệ xử lý này có khả năng loại bỏ hết N và P. Vì thế mà nhà máy xử lý nước thải do Nhật xây dựng đều có chức năng khử mùi hôi vô cùng hiệu quả. Những công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt này khá đơn giản, được thực hiện với chi phí thấp nhưng hiệu suất xử lý trung bình và tốn nhiều diện tích xây dựng.
Điển hình công nghệ xử lý nước thải tại TXL bãi Cháy và Hà Khánh (Quảng Ninh). Hai nhà máy này có tổng công suất trên 10.000 m3/ngày với công nghệ áp dụng tiên tiến có thể loại bỏ nhiều tạp chất ô nhiễm. Do đó, Tp. Hạ Long chủ động xử lý, BVMT tại các trung tâm đô thị và khu du lịch trọng điểm. Chỉ riêng trạm xử lý nước thải Hà Khánh có công suất 7000 m3/ngày đêm ứng dụng xử lý bằng công nghệ vi sinh SBR.
Nhiều thành phố trên cả nước thực hiện tốt công tác thoát nước và vệ sinh môi trường như Quy Nhơn, Thanh Hóa, Huế, Nha Trang. Hầu hết đều sử dụng công nghệ hiếu khí bùn hoạt tính hoặc ứng dụng công nghệ xử lý đơn giản bằng hồ sinh học. Vì thế mà nước ta có nhiều trạm xử lý nước thải tập trung. Một số mô hình xử lý nước thải chunng cư như:
- Công nghệ xử lý nước thải Yên Sở theo công nghệ SBR.
- Nhà máy XLNT Bình Hưng – Tp. HCM với công nghệ C-Tech.
- Công nghệ xử lý nước thải bằng hồ sinh học ở Đà Nẵng và Buôn Ma Thuột
Các công trình xử lý nước thải trong điều kiện nhân tạo
Hô hấp hiếu khí:
- Hấp thụ và oxy hóa chất hữu cơ trong bông bùn hoạt tính (vsv lơ lửng) gồm bể aerotank truyền thống, aerotank thổi khí, aerotank theo bậc, kênh oxy hóa tuần hoàn và aerotank kết hợp nitrat hóa và khử nitrat.
- Hấp thu và oxy hóa chất hữu cơ trên màng sinh vật (vsv dính bám) gồm bể lọc sinh học, đĩa lọc sinh học và công trình thổi khí tiếp xúc.
Hô hấp kỵ khí và lên men: Là quá trình hô hấp và lên men nhờ vsv kỵ khí gồm bể metan và bể lọc kỵ khí.
Đánh giá công nghệ xử lý đang áp dụng tại các đô thị
Tùy thuộc vào thành phần, nồng độ và quy mô đầu tư mà đòi hỏi phải thiết kế hệ thống xử lý nước thải riêng lẻ hoặc kết hợp với nhau. Trong đó, công nghệ được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là công nghệ sinh học hiếu khí bùn tuần hoàn và xử lý nước thải bằng công nghệ hóa lý, khử trùng.
Nhiều hệ thống đang hoạt động trên công nghệ hiện đại, công nghệ xử lý môi trường cao góp phần giảm thiểu ô nhiễm. Tuy nhiên cũng có nhiều HTXLNT vận hành trên công nghệ lạc hậu nên hiệu quả xử lý không đạt yêu cầu vừa tốn chi phí vừa gây ô nhiễm môi trường.
Hiện nay, nhiều công nghệ XLNT ứng dụng trong nhiều hệ thống xử lý nước thải tập trung khá phong phú, từ công nghệ đơn giản đến phức tạp. Trong đó, nổi trội nhất là 2 nhóm gồm:
- Công nghệ hóa lý: lắng sơ bộ, tách dầu, tuyển nổi, điều chỉnh pH, keo tụ - tạo bông, lọc, khử trùng,…
- Công nghệ sinh học: phương pháp sinh học kỵ khí và hiếu khí.