Giải quyết vấn đề tắc nghẽn màng lọc nước
Đã kiểm duyệt nội dung
Khi có bất kỳ điều chỉnh nào liên quan đến quy trình vận hành, pH, nhiệt độ, hóa chất,… cũng ảnh hưởng đến một số quy trình xử lý bên trong hệ thống. Hoặc nhiều trường hợp phải giải quyết vấn đề tắc nghẽn màng lọc nước vì tác động đến khả năng sản xuất, tăng chi phí sửa chữa, thay thế và yêu cầu cung cấp năng lượng cao hơn.
1. Những loại tắc nghẽn màng thường gặp
Đối với một số màng như MF, UF, NF và RO thường có điểm chung là bám bẩn hạt trên bề mặt màng gây ra hiện tượng tắc nghẽn màng làm cản trở quá trình lọc nước. Có nhiều tố tham gia cho sự tắc nghẽn này như hạt rắn lơ lửng, hạt sinh học, chất hữu cơ, do lựa chọn sai màng không phù hợp với đặc tính nguồn nước hoặc tốc độ dòng chảy, áp suất chưa thích hợp.
1.1. Bám bẩn từ hạt keo
- Tích tụ nhiều trên màng chúng khiến bề mặt bám bẩn ngày càng dày lên, cản trở việc phân tử nước đi qua màng làm tăng nhu cầu tiêu thụ năng lượng.
- Sự xuất hiện chất vô cơ lấy từ nước mặt làm cản trở quá trình vận hành hệ thống.
1.2. Bám bẩn sinh học
- Bề mặt màng cùng với các lỗ rỗng của màng tích tụ nhiều vi sinh vật, tảo cùng chất ô nhiễm vi sinh. Tốc độ phát triển của chúng thích hợp trong điều kiện môi trường nhiệt độ ấm, tốc độ dòng chảy thấp.
- Lớp màng sinh học từ VSV chống lại việc làm sạch thông thường như rửa ngược càng làm tăng quá trình oxy hóa màng.
1.3. Bám bẩn do kết tủa
- Với sự có mặt của muối, oxit và hydroxit kết tinh trong nước làm tăng nguy cơ đóng cặn màng do các thành phần kết tủa gây ra đối với hệ thống xử lý nước thông thường.
- Hệ thống RO/NF có nguy cơ đóng cặn nghiêm trọng nhất khi nồng độ canxi và magie trong nước khá cao.
- Xử lý cho việc bám bẩn này thường dùng dung dịch axit, làm mềm hoặc sử dụng chất ức chế cáu cặn.
1.4. Bám bẩn hữu cơ
- Chủ yếu do vật liệu hữu cơ gốc cacbon trên màng như chất hữu cơ tự nhiên chứa hợp chất tìm thấy trong đất, nước bề mặt hoặc quá trình phân hủy chất thải động, thực vật.
- Để giải quyết vấn đề tắc nghẽn này người ta thường phải xử lý nước thô hoặc chọn vật liệu hấp phụ trên màng.
2. Dấu hiệu cho thấy màng bị bám bẩn
2.1. Tăng áp suất qua màng
- Khi dòng chảy nồng độ cao thì cần áp lực lớn để đẩy nước thấm qua màng, khi chất bẩn bám vào màng thì áp lực thường sẽ cao hơn.
- Hiện tượng bám bẩn xuất hiện khi áp suất qua màng tăng mạnh trong khoảng thời gian khi bề mặt chứa nhiều hạt keo, sinh học, chất hữu cơ nên cần biện pháp làm sạch kịp thời.
2.2. Khi chất lượng nước suy giảm
- Khi các phương pháp xử lý kém hoặc khả năng loại bỏ muối kém làm phát sinh vấn đề tắc nghẽn màng với sự gia tăng áp suất qua màng.
- Khi xuất hiện những triệu chứng này cần biện pháp xử lý tốt hơn hoặc điều chỉnh việc xử lý đóng cặn, phục hồi hệ thống.
2.3. Xuất hiện mùi hôi
- Khi màng phát sinh nặng mùi có thể là sự bám chất chất hữu cơ phân hủy trên màng sinh học vì bộ lọc tích tụ chất nhờn.
- Vì thế cần phải điều chỉnh nhiệt độ ngăn chặn sự phát triển sinh học, hạn chế việc tích tụ chất dễ phân hủy sinh học trên màng.
Cách khắc phục vấn đề tắc nghẽn màng
- Làm sạch cơ học: Liên quan đến việc rửa trôi chất bẩn ra khỏi hệ thống thông qua các hoạt động như rung, hoặc dùng thiết bị rửa ngược với tốc độ nhanh, áp suất cao hơn bằng cách giảm các hoạt động bảo dưỡng hệ thống.
- Làm sạch bằng hóa chất: Sử dụng chất tẩy rửa, axit, chất chống cặn được lựa chọn dựa vào đặc tính từng chất gây ô nhiễm, đảm bảo hóa chất sử dụng không ảnh hưởng đến chất lượng màng.
- Ứng dụng giai đoạn tiền xử lý: Loại bỏ vấn đề tắc nghẽn màng đối với dòng nước có nồng độ chất gây ô nhiễm thấp để tránh hiện tượng tắc nghẽn màng. Một số giải pháp được đề xuất như đông tụ, lắng trọng lực loại bỏ hạt lớn hơn, hoặc hấp phụ, trao đổi ion để khử chất bẩn trên màng.
Nếu như bạn cần thiết kế hệ thống xử lý nước cấp thì hãy liên hệ ngay với Công ty môi trường Hợp Nhất qua Hotline: 0938.857.768 để được hỗ trợ tư vấn chi tiết hơn nhé!