Hệ Thống Xử Lý Nước Thải 15m3/ngày đêm
Đã kiểm duyệt nội dung
Một nhà hàng khách sạn có 66 phòng được xây dựng với tính chất của một khu du lịch lưu trú du lịch, nghỉ dưỡng, đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, ăn uống của khách du lịch. Khi đi vào hoạt động, nhà hàng dự kiến có phát sinh nước thải với lưu lượng khoảng 15m3/ngày.đêm. Chủ nhà hàng muốn đầu tư hệ thống xử lý nước thải với công suất 15m3/ngày.đêm thì chi phí khoảng bao nhiêu? Xử lý theo công nghệ nào?
1. Tham khảo hệ thống xử lý nước thải 15m3/ngày.đêm
Quy trình hoạt động của nhà hàng trên như sau: Đón tiếp khách > Chế biến thức ăn + phục vụ nước uống > Phục vụ khách > Thanh toán
Các nguồn phát sinh nước thải: Hoạt động chế biến thức ăn, rửa nguyên liệu, rửa chén bát, hoạt động giặt ủi, vệ sinh của du khách và nhân viên, hoạt động dọn rửa nền sàn, v.v… Đặc trưng thành phần của nước thải là chứa dầu mỡ, thức ăn thừa, chất hoạt động bề mặt, chất dinh dưỡng, amoni, chất rắn lơ lửng, vi khuẩn,…
Đối với nước thải của nhà hàng này chủ yếu là nước thải sinh hoạt nên công nghệ được thiết kế trong hệ thống là công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt.
Với công suất 15m3/ngày đêm thì chủ đầu tư có thể lắp đặt module hình chữ nhật tại tầng hầm của nhà hàng để tiết kiệm diện tích.
2. Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải 15m3
Nước thải nhà bếp > Bể tách dầu mỡ > Bể điều hòa > Bể SBR > Cột lọc > Nước thải đầu ra đạt Cột B, QCVN 14:2008/BTNMT

Thuyết minh công nghệ
- Bể tự hoại: Có vai trò lắng và phân hủy cặn lắng. Bể có cấu tạo gồm 3 ngăn. Khi nước thải đổ vào bể sẽ được giữ lại ở ngăn thứ I. Tại đây, các chất rắn lơ lửng có kích thước lớn được giữ lại và phần nước tiếp tục qua ngăn thứ II. Tại đây, nước được giữ ổn định trong một thời gian và lắng các chất lơ lửng có kích thước hạt nhỏ. Mặt khác, nước chứa trong bể tự hoại, dưới sự ảnh hưởng của các vi sinh vật kỵ khí, các chất hữu cơ sẽ bị phân hủy, một phần tạo thành các chất khí, một phần tạo thành các chất vô cơ hòa tan. Sau đó, nước chảy sang ngăn thứ ba để lắng toàn bộ sinh khối cũng như phần cặn lơ lửng còn lại trong nước thải.
- Bể tách mỡ: Bể tách mỡ 3 ngăn hoạt động theo quy trình: nước thải được đưa vào ngăn chứa thứ nhất thông qua sọt rác được thiết kế bên trong, cho phép giữ lại các chất bẩn như các loại thực phẩm, đồ ăn thừa, xƣơng hay các loại tạp chất khác...có trong nước thải. Chức năng này giúp cho bể tách mỡ làm việc ổn định mà không bị nghẹt rác. Sau đó nước thải đi sang ngăn thứ hai, ở đây thời gian lưu dài đủ để mỡ, dầu nổi lên mặt nước. Còn phần nƣớc trong sau khi mỡ và dầu đã tách ra lại tiếp tục đi xuống đáy bể và chảy ra ngoài. Lớp dầu mỡ sẽ tích tụ dần dần và tạo lớp váng trên bề mặt nước, định kỳ chúng ta vệ sinh sọt rác ở ngăn thứ nhất và vớt lớp dầu mỡ nổi trên mặt ngăn ở thứ hai.
- Bể điều hòa: Bể có vai trò điều hòa lưu lượng và nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải. Lưu lượng và tính chất của nước thải thường thay đổi nên việc điều hòa là rất cần thiết nhằm giúp tránh tình trạng gây sốc tải trọng và giảm bớt sự cố trong quá trình vận hành.
- Bể SBR: Hệ thống dùng để xử lý nước thải sinh hoạt có chứa chất hữu cơ và nitơ cao, xử lý nước thải với bùn hoạt tính theo kiểu làm đầy và xả cặn. Hệ thống gồm 5 pha diễn ra liên tục và lần lượt theo thứ tự: Làm đầy, pha phản ứng, pha lắng, rút nước, ngưng.
- Pha làm đầy: Nước thải được bơm vào bể SBR trong thời gian 1 -3 giờ, trong bể phản ứng hoạt động theo mẻ nối tiếp nhau. Tùy vào mục đích xử lý, hàm lượng BOD đầu và mà quá trình làm đầy có thể thay đổi linh hoạt: Làm đầy – tĩnh, làm đầy – hòa trộn – làm đầy – sục khí, tạo môi trường thiếu khí và hiếu khí trong bể cho hệ vi sinh vật phát triển và hoạt động mạnh mẽ
- Pha phản ứng: Tạo phản ứng sinh hóa giữa nước thải và bùn hoạt tính bằng cách sục khí để cấp oxy vào nước và khuấy trộn đều hỗn hợp. Thời gian của pha này thường khoảng 2 giờ. Trong pha này diễn ra quá trình nitrat hóa và oxy hóa các chất hữu cơ giúp loại bỏ COD/BOD trong nước thải. Quá trình nitrat hóa diễn ra một cách nhanh chóng: sự oxy hóa amoni (NH4+) đƣợc tiến hành bởi các loài vi khuẩn Nitrosomonas quá trình này chuyển đổi amoniac thành nitrit (NO2-). Các loại vi khuẩn khác như Nitrobacter có nhiệm vụ oxy hóa nitrit thành nitrat (NO3-).
- Pha lắng: Lắng nước trong môi tĩnh hoàn toàn nên tại pha này ngăn không cho nước thải chảy vào bể SBR và cũng không thực hiện thổi khí hoặc khuấy. Đây là thời gian diễn ra quá trình khử nitơ trong bể với hiệu suất cao (thời gian khoảng 2 giờ)
- Pha rút nước: Nước sau khi lắng sẽ được hệ thống thu nước tháo ra (không bao gồm cặn lắng), rút nước trong khoảng 0.5 giờ.
- Pha ngưng: Chờ đợi để nạp mẻ mới, thời gian chờ đợi phụ thuộc vào thời gian vận hành 4 pha trên và phụ thuộc vào số lượng bể, thứ tự nạp nước nguồn vào bể.
- Cột lọc áp lực: Nước thải sau khi được khử trùng, đƣợc bơm qua cột lọc áp lực. Tại đây phần cặn khó lắng hoặc bùn vi sinh lơ lửng được lọc trong cột lọc. Trong cột lọc, có đặt lớp cát thạch anh, than hoạt tính nằm hấp thụ mùi và màu, giữ lại một phần cặn thô trôi nổi. Cột lọc có hệ thống rửa ngược, để loại bỏ phần cặn trong cột lọc về lại hệ thống xử lý. Nước thải sau khi qua cột lọc được khử trùng trực tiếp trong đường ống bằng clorin. Nước thải sau cột lọc được đưa về hố ga thoát nước thải đạt cột B, QCVN 14:2008/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
3. Chi phí đầu tư hệ thống xử lý nước thải 15m3/ngày.đêm
Chi phí đầu tư hệ thống xử lý nước thải với công suất 15m3/ngày.đêm khoảng 700 triệu đồng đến 800 triệu đồng. Có nhiều yếu tố tác động đến chi phí, bao gồm:
- Kiểu xây dựng, lắp đặt hệ thống;
- Kết cấu xây dựng, lắp đặt hệ thống;
- Tính chất, thành phần ô nhiễm của nước thải;
- Tiêu chuẩn chất lượng sau khi xử lý;
- Chất lượng của máy móc, thiết bị lắp đặt trong hệ thống;
- Diện tích lắp đặt.
Hóa chất sử dụng cho hệ thống
Hóa chất sử dụng để khử trùng nước thải là hóa chất Chlorine. Theo tính toán thực tế tại công trình thì khối lượng Chlorine dùng để khử trùng cho toàn bộ hệ thống là khoảng 0.1kg/ngày (khoảng 3kg/tháng).
Định mức tiêu hao điện
Định mức tiêu hao điện để vận hành hệ thống xử lý nước thải là 5Kw/ngày (tương đương với 150kw/tháng)
Thông số kỹ thuật hệ thống/module xử lý nước thải 15m3/ngày.đêm
STT |
HẠNG MỤC |
KÍCH THƯỚC |
KẾT CẤU |
1 |
BỂ TÁCH MỠ |
Chiều dài:1,8m |
Đáy, tường, nắp bể xây dựng bằng bê tông cốt thép |
2 |
BỂ ĐIỀU HÒA |
Chiều dài:1,8m |
Đáy, tường, nắp bể xây dựng bằng bê tông cốt thép |
3 |
BỂ SBR |
Chiều dài: 2,5m |
Bể được làm bằng thép, phủ sơn epoxy |
4 |
CỘT LỌC |
Đường kính: 1,2m |
Cột lọc được làm bằng inox 304, cột lọc gồm 3 lớp vật liệu lọc: than hoạt tính, cát thạch anh và lớp sỏi đỡ. |
Các thông tin khác về hệ thống xử lý nước thải 15m3/ngày.đêm
Việc kiểm soát vào bảo trì hệ thống hằng ngày rất quan trọng, sau khi hoàn thiện việc thi công, lắp đặt và vận hành thử nghiệm, hệ thống cần được bảo trì định kỳ bởi chỉ cần một hư hỏng nhỏ về cơ khí cũng làm giảm khả năng xử lý hoặc thậm chí còn làm ảnh hưởng xấu đến toàn bộ hệ thống.
Việc bảo trì cần tiến hành theo loại thiết bị hoặc theo cấp độ, tùy vào mức độ ưu tiên bảo trì của từng thiết bị và dụng cụ. Vì vậy cần chuẩn bị sẵn một danh sách những điểm chính cần thực hiện.
Trên đây là một số thông tin về hệ thống xử lý nước thải công suất 15m3/ngày.đêm theo công nghệ SBR. Ngoài công nghệ SBR, có thể ứng dụng công nghệ khác như công nghệ sinh học kết hợp màng MBR hoặc công nghệ sinh học kết hợp với giá thể vi sinh MBBR, v.v…
Nếu Quý Doanh nghiệp đang có nhu cầu lắp đặt hệ thống xử lý nước thải với công suất 15m3/ngày đêm hoặc công suất theo yêu cầu và muốn biết thêm thông tin chi tiết về kỹ thuật hoặc công nghệ xin vui lòng liên hệ Hotline: 0938.857.768 để được tư vấn thêm.