Kỹ thuật sinh học trong xử lý nước thải
Đã kiểm duyệt nội dung
Hệ thống sinh học thường triển khai để xử lý nước thải ngành dệt nhuộm, rỉ rác, giặt là, chế biến thực phẩm, hóa dầu cùng nhiều ngành công nghiệp khác. Nó được đầu tư, thiết kế và vận hành đúng cách sẽ mang lại nhiều lợi ích. Nếu như bạn đang xem xét để thiết kế, lắp đặt và vận hành HTXLNT sinh học cho nguồn thải của mình thì cần tìm hiểu những vấn đề phát sinh để kịp thời sửa đổi, ngăn chặn những sự cố, rủi ro có thể xảy ra.
Các vấn đề về kỹ thuật XLNT sinh học
Công nghệ xử lý không phù hợp
- Nước thải thường chứa nhiều thành phần độc hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy vì thế thay vào đó các giải pháp hóa học sẽ phù hợp hơn. Trường hợp này có thể ưu tiên công nghệ oxy hóa hóa học hơn so với phương pháp sinh học.
- Cần đánh giá tỷ trọng BOD, COD trong nước thải cùng chất thải dễ phân hủy sinh học để lựa chọn công nghệ phù hợp.
Xác định đặc điểm dòng thải không chính xác
- Ngay khi bắt đầu kỹ thuật XLNT bạn cần tìm hiểu chi tiết nguồn thải của mình có những đặc điểm nào như tốc độ dòng chảy, lưu lượng nước thải, thành phần chất ô nhiễm. Điều này đảm bảo quá trình thiết kế hệ thống tối ưu về mặt chi phí và thời gian xây dựng hệ thống.
- Cần lưu ý các các thành phần như BOD, COD, dầu mỡ, chất rắn, pH, nhiệt độ, độ mặn,… để xác định giai đoạn tiền xử lý loại bỏ chất rắn, kiểm soát pH và nhiệt độ.
- Nếu như các bước trên không được thực hiện chính xác sẽ dẫn đến nhiều sự cố về vận hành hệ thống sau khi đi vào hoạt động chính thức.
Điều chỉnh giá trị pH không chính xác
- Việc điều chỉnh pH trong nước thải rất quan trọng, nhất là VSV rất nhạy cảm với những thay đổi trong môi trường nước.
- Khi đó, vi khuẩn sẽ ngừng phát triển và giảm khả năng loại bỏ chất ô nhiễm.
- Điều này đồng nghĩa với việc nước thải không đáp ứng được giới hạn xả thải.
Hệ thống sục khí hoạt động không đúng cách
- Sục khí giữ vai trò quan trọng đối với HTXLNT, khi sục khí quá mức hoặc quá thấp đều ảnh hưởng đến quy trình xử lý của hệ thống. Chẳng hạn như hệ thống kỵ khí - thiếu khí không cần oxy thì khi thiết kế phải tạo ra môi trường không oxy để vi khuẩn phát triển.
- Khi sục khí quá mức không chỉ khiến hệ thống hoạt động không cần thiết mà còn tiêu thụ nhiều điện năng, tăng chi phí XLNT hơn.
Những vấn đề khi vận hành HTXLNT
Bên cạnh những vấn đề khi thiết kế kỹ thuật thì những hệ thống sinh học cũng gặp không ít trở ngại trong quá trình vận hành. Những hệ thống sinh học cần nguồn nhân lực vận hành có kỹ năng và đào tạo bài bản. Vì thế khi hệ thống được xây dựng và đi vào hoạt động chính thức họ phải được cung cấp sổ tay hướng dẫn và ghi chép đầy đủ những nội dung quan trọng.
Các quy trình vận hành hợp lý sẽ giúp duy trì hệ thống hoạt động ổn định. Chẳng hạn như hệ thống sẽ không bị quá tải hoặc vượt quá công suất so với khối lượng nước thải, tải lượng BOD/COD của chất ô nhiễm. Đồng thời, phải yêu cầu thu thập mẫu nước hàng ngày, hàng tuần và hàng tháng để kịp thời phát hiện những sự cố xảy ra bên trong các bể sinh học.
XLNT bằng phương pháp sinh học là sự lựa chọn hiệu quả và tiết kiệm chi phí hơn so với quy trình oxy hóa hóa học. Chi phí vận hành có thể thay đổi từ công nghệ này sang công nghệ khác. Vì thế phải cân đối giữa các yếu tố như năng lượng, nhân công, bảo trì thiết bị, cải tạo đến việc duy trì hệ thống.
Nếu như bạn đang cân nhắc nên sử dụng công nghệ XLNT sinh học nào thì hãy liên hệ ngay Công ty xử lý nước thải Hợp Nhất qua Hotline 0938.857.768 hoặc truy cập vào website để tìm hiểu thêm về các giải pháp XLNT khác. Với hơn nhiều năm kinh nghiệm trong tư vấn thiết kế thi công và lắp đặt HTXLNT chắc chắn moitruonghopnhat.com sẽ giúp bạn định hướng các phương pháp, công nghệ phù hợp với chi phí thực tế của bạn.