Làm thế nào để tính toán thiết kế bể SBR?
Đã kiểm duyệt nội dung
SBR là công nghệ sinh học dạng mẻ sử dụng quá trình bùn hoạt tính để tách chất lỏng ra khỏi chất rắn. Theo nghiên cứu, SBR thường dùng để xử lý nước thải đô thị và cũng là giải pháp để xlnt công nghiệp đang được ưa chuộng.
Tính toán các pha xử lý trong bể SBR
Khi xây dựng các bể xử lý nước thải có ứng dụng bể SBR thì người ta thường tính toán chi tiết các thông số, kích thước của bể. Bể này thường được xây bằng bê tông hoặc sắt. Đối với những bể nhỏ thường có kích thước từ 7,5m x 7,5m đến 26m x 26m. Trong đó thể tích bể dao động từ 80 – 1500m3.
Chiều cao của bể thường 6,6m. Thông thường bể SBR thường xử lý dòng thải liên tục. Hệ thống này gồm 1 bể chứa và 1 – 2 bể SBR. Nó được cải tiến từ hệ thống xử lý bùn hoạt tính, sàng lọc và loại bỏ sạn, cát để xử lý sơ bộ. Lò phản ứng thường là bể hình tròn, hình vuông hoặc hình chữ nhật đơn giản. Theo cơ chế thì bể này hoạt động như 1 bể sục khí và làm trong nước.
Dưới đây là những số liệu quan trọng liên quan đến các pha xử lý nước thải y tế phòng khám trong bể SBR:
- Pha làm đầy: thời gian làm đầy từ 2 – 4 giờ, thời gian này bằng tổng thời gian phản ứng, lắng, thu nước và nghỉ. Trong đó 1 bể làm đầy thì bể còn lại hoạt động theo chu trình của nó.
- Pha phản ứng: thời gian phản ứng phải yêu cầu sinh động học. Tỷ lệ giữa thời gian làm đầy và phản ứng là 2:1.
- Pha lắng: thời gian lắng thông thường khoảng 30 – 60 phút.
- Pha thu nước: thời gian thu nước khoảng 30 phút. Vì chúng không có vai trò lắng hay phân hủy sinh học nên dễ dàng điều chỉnh.
- Pha nghỉ: thời gian này từ 0 – 1 giờ trở lên.
Cách phân phối đĩa khí trong bể SBR
Máy thổi khí đi qua ống dẫn vào bể SBR (bể này được đặt theo chiều dài của bể). Mỗi đường ống dẫn vào mỗi bể SBR đi qua trực tiếp 3 đường ống phụ cấp. Chúng được bố trí dọc theo thành bể xuống đáy phân phối khí. Theo tiêu chuẩn đầu răng của đĩa thổi khí thường chọn răng phi 27 nên chọn ống nhánh cấp 2 để dẫn khí vào các đĩa.
Mỗi bể SBR dọc theo chiều dài ống có 6 đĩa, mỗi đĩa cách nhau 1m và cách thành bể 0,5m. Khoảng cách giữa 2 đường ống dẫn khí phụ đặt gần nhau là 2m và khoảng cách giữa 2 đường ống ngoài cùng đến thành bể là 1m.
Tính toán các thiết bị khác
Đối với lưu lượng hoặc tải trọng được thiết kế trong khoảng 1,2 – 4,3 lần lưu lượng trung bình trong ngày. Giá trị tiêu biểu cũng gấp 2 lần lưu lượng trong ngày. Trong trường hợp không sử dụng bể điều hòa thì cần sục khí mở rộng trong bể để cung cấp khí cho vsv phát triển. Thời gian tuần hoàn từ 4 – 8 giờ. Và khoảng 6 giờ được áp dụng rộng rãi và phổ biến nhất khi tư vấn thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhỏ.
Đối với thời gian lưu bùn thường kéo dài từ 10 – 30 ngày để oxy hóa hết BOD, nitrat hóa. Và cứ sau 20 – 30 ngày thì diễn ra quá trình khử nitrat và 20 – 40 ngày là quá trình loại bỏ photpho sinh học. Thiết bị thu nước thường đặt cố định với dòng ra thu dưới bề mặt nước, tường chắn bọt, đầu vào decanter có thể di chuyển trên bề mặt nước và chặn MLSS chảy tràn.
Tất cả những thông tin trên đây được chúng tôi tinh lọc từ những chuyên gia môi trường và kinh nghiệm của đội ngũ kỹ sư dự án của Công ty môi trường Hợp Nhất. Nếu bạn cần tư vấn thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi qua Hotline 0938.857.768 nhé!