Lồng quay sinh học XLNT chế biến cá da trơn
Đã kiểm duyệt nội dung
Vừa qua thị trường Mỹ đã chấp nhận nhập khẩu cá da trơn vào thị trường nước ta dưới sự hoan nghênh và chấp nhận của nhiều doanh nghiệp và người tiêu dùng Mỹ. Hiện nay các mặt hàng cá da trơn của Việt Nam hầu như đều xuất hiện tại nhiều siêu thị, cửa hàng tại nhiều bang ở Mỹ. Đây sẽ là cơ hội lớn giúp Việt Nam đẩy mạnh quá trình nuôi trồng và chế biến cá da trơn làm tăng giá trị xuất khẩu loại thực phẩm này.
Thế nhưng bên cạnh những lợi ích đạt được, ngành chế biến cá da trơn cũng đặt ra không ít vấn đề về môi trường có liên quan đến tính chất và thành phần nước thải. Trong đó, nhiều cơ sở, doanh nghiệp đang tiến hành lựa chọn các công nghệ xử lý nước thải chế biến thủy sản tạo ra ít bùn thải là giải pháp tối ưu giúp giải quyết triệt để các vấn đề môi trường hiện nay.
Đặc biệt, đĩa quay sinh học là một trong những công nghệ được ưu tiên chọn lựa trong việc xử lý nước thải ô nhiễm. Nguyên lý hoạt động của đĩa quay chủ yếu dựa vào hoạt động của VSV bám dính sinh trưởng. Từ những đĩa quay bằng nhựa, hình tròn người ta cải tiến thành dạng lồng chứa nhiều giá thể giúp quá trình xử lý nhanh và hiệu quả hơn.
Quy trình thực hiện lồng quay sinh học xử lý nước thải
Đầu tiên nước thải đầu vào được xử lý sơ bộ bằng cách vớt bỏ váng mỡ. Để tránh làm nghẹt van và đường ống dẫn nước cần cho nước thải đi qua lớp vải để loại bỏ bớt các tạp chất rắn kích thước lớn. Đồng thời hạn chế hình thành acid béo trong lồng quay yếm khí. Đặc biệt việc tiền xử lý nước thải tại các nhà máy chế biến để loại bỏ bớt váng mỡ phù hợp với việc dẫn nước thải vào hệ thống xử lý sinh học.
Vì có đến 2 lồng quay sinh học vận hành cùng lưu lượng nên chúng có thể xử lý sinh học mà không cần điều chỉnh nồng độ pH hoặc bổ sung thêm chất dinh dưỡng. Để nước thải đầu ra đạt chuẩn, cần ứng dụng xử lý nước thải phương pháp sinh học 2 bậc để khử bớt hàm lượng BOD5 và COD trong nước.
Đối với lồng quay sinh học yếm khí xử lý trong 15 ngày để tạo màng sinh học. Lâu dần lớp màng này chuyển sang màu đen. Cũng trong 5 ngày liên tiếp hiệu suất xử lý COD đạt 74,2 – 77,9%. Tại lồng quay sinh học hiếu khí, màng sinh học ngày càng dày chuyển màu nâu sậm và có đặc điểm nhớt.
Chất lượng nước xử lý ở đây có hiệu suất xử lý COD trong 5 ngày liên tiếp đạt 96,5 – 97,2%. Do đó hoạt động của vi sinh vật ngày càng ổn định, quá trình tạo màng trên giá thể đạt yêu cầu để chuyển sang bước xử lý phía sau.
2 dạng lồng quay này được ghép lại với nhau thành hai bậc, lồng quay sinh học yếm khí bậc 1 và lồng quay sinh học hiếu khí bậc 2. Trong đó lồng quay yếm khí thực hiện nhiệm vụ giảm tải và thu hồi năng lượng nước thải, còn lồng quay hiếu khí là giai đoạn xử lý chính giúp nước thải đầu ra đạt chuẩn xả thải của Bộ TNMT.
Hiệu quả xử lý bằng phương pháp lồng quay sinh học
- Đối với nồng độ pH: Ở bậc 1, trong giai đoạn sinh accid và hình thành vi khuẩn acedogenic làm giảm pH từ 7,2 xuống 6,81. Ở xử lý bậc 2, giá trị pH tăng lên 7,43 vì chất hữu cơ chuyển thành amnoni, nitrat và NO3 -> N2.
- Đối với nồng độ SS: Hiệu suất xử lý SS đạt 47,6% (bậc 1) và 52,7% (bậc 2). Lượng SS giảm do bám vào các giá thể sinh học.
- Đối với COD và BOD5: Hiệu suất xử lý COD và BOD5 lần lượt đạt 67,5% và 65,2%. Trong quá trình oxygen hóa VSV sử dụng chất hữu cơ tổng hợp tế bào và chuyển hóa thành chất khí. Loại SS cũng góp phần làm giảm COD, BOD5.
- Đối với Ptổng: Hiệu suất xử lý ở 2 bậc lần lượt đạt 20% (bậc 1) và 86,6% (bậc 2). Do photpho được giải phóng trong lồng quay yếm khí thì VSV hấp thu photpho ở lồng quay sinh học hiếu khí.
- Đối với nồng độ NH4+: Trong xử lý bậc 1, Nh4+ tăng từ 48,22 mg/l lên 87,75 mg/l (nitrogen hữu cơ bị vi khuẩn chuyển hóa thành NH4+), ở xử lý bậc 2 thì Nh4+ giảm xuống còn 12,87 mg/l (do NH4+ chuyển hóa thành NO3).
Xin cảm ơn bạn đọc và Quý khách hàng đã theo dõi bài viết của công ty xử lý môi trường Hợp Nhất!