Lựa chọn vật liệu lọc nước
Đã kiểm duyệt nội dung
Trong nhiều hệ thống XLNT ngoài việc chú trọng đến thiết kế chi tiết hệ thống thì việc lựa chọn vật liệu lọc hay cân nhắc đến các quá trình khử nito, chất hữu cơ rất quan trọng. Công ty xử lý nước thải Hợp Nhất sẽ chia sẻ tới bạn đọc những cơ sở để lựa chọn vật liệu lọc phù hợp nhất!
Các đặc tính của của vật liệu lọc nước
Các cơ sở để lựa chọn vật liệu lọc
- Cần xác định tính chất lý hóa của vật liệu lọc để đưa vào các công trình xử lý.
- Vật liệu lọc xuất hiện ở nhiều quy trình khác nhau như công trình xử lý sơ bộ, bể lọc, bể lọc sinh học với tác dụng khử chất hữu cơ.
- Việc lựa chọn phải căn cứ vào kích thước, mức độ đồng nhất, độ bền cơ học, độ bền hóa học trong nước thải
- Đối với vật liệu kích thước nhỏ sẽ làm giảm chu kỳ lọc, tăng lượng nước cần rửa lọc cũng như chi phí vận hành hoặc hạt không đồng nhất về kích thước sẽ khiến quá trình xử lý trở nên kém hơn.
- Đối với bể lọc hóa học (keo tụ), bể lọc sinh học sẽ yêu cầu cao đối với việc lựa chọn kích cỡ, tính chất của hạt nhằm đảm bảo các công trình làm việc hiệu quả.
Vật liệu lọc MBBR trong bể lọc sinh học
- Công nghệ MBBR với sự hỗ trợ của giá thể màng vi sinh chuyển động được làm từ vật liệu tổng hợp polyme với khả năng làm vật liệu mang của màng vi sinh chuyển động bằng thiết bị sục khí.
- Bể MBBR thường bao gồm các quá trình xử lý BOD, NH4+, chất hữu cơ, khử nitrat, khử photpho.
- Vì tốn nhiều năng lượng nên giá thể MBBR được lựa chọn đúng kích thước, đúng vật liệu.
- Loại giá thể thường dùng là bánh xe vì diện tích bề mặt lớn tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật hiếu khí phát triển.
Các nguyên tắc lọc chất rắn lơ lửng trong bể lọc
Đối với nước thải chứa TSS lớn thì vật liệu lọc diễn ra các quá trình xử lý như:
- Sau một thời gian, chất lơ lửng lắng đọng trên vật liệu thành lớp mỏng, TSS bám dính trong các lỗ rỗng.
- Một phần chất lơ lửng bám trên bề mặt, phần còn lại lắng trong vật liệu.
- Việc bám bẩn chất cặn đòi hỏi phải tiến hành rửa bể lọc. Khi tăng vận tốc màng lọc bị phá vỡ, vật liệu lọc xuất hiện lỗ rỗng và chất rắn bị đẩy lên trên cùng với vật liệu lọc.
- Đối với bể lọc nhanh thì màng lọc không được tạo ra vì TSS cùng với nước đi qua chiều dày của lớp vật liệu, dính bám và hấp phụ trên bề mặt.
- Tính chất của SS ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ và dính kết của SS lên bề mặt.
Các hình thức xử lý trong bể lọc sinh học
Khử chất hữu cơ
- Quá trình xử lý bao gồm các quá trình chính như tăng trưởng sinh khối, thủy phân chất hữu cơ.
- VSV dị dưỡng tham gia loại bỏ nhu cầu oxy sinh học thành nito amoni + nitrat hóa. Khi loại bỏ COD, BOD phụ thuộc vào các yếu tố như:
+ Nhiệt độ
+ Oxy hòa tan (DO) thường duy trì ở ngưỡng 4 – 5 mg/l
+ Chất độc như kim loại nặng (đồng, crom, nike, kẽm, thủy ngân, chì,…), xyanua, asen, flo,…
+ Chất dinh dưỡng: nito và photpho
Quá trình nitrat hóa
- Chủ yếu hoạt động trao đổi chất của vi sinh vật và hợp chất nito vô cơ với 2 giai đoạn gồm năng lượng từ phản ứng oxy hóa và oxy hóa NO2 thành NO3- và trở thành nguồn cấp năng lượng cho VSV phát triển.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến nitrat hóa như:
+ Nồng độ hữu cơ: vi khuẩn nitrat chuyển đổi amoni thành nitrit và nitrat
+ Nhiệt độ: đảm bảo > 10 độ C (môi trường ấm)
+ DO: nồng độ oxy cho quá trình nitrat hóa là 2 mg/l
+ pH: tối ưu quá trình nitrat hóa từ 7.2 – 8.5
+ Thành phần độc hại: VSV nhạy cảm với nhiều thành phần độc hại
Nếu Quý KH cần tư vấn việc sử dụng vật liệu lọc hay cung cấp nguồn vật liệu tốt nhất thì hãy liên hệ ngay với Công ty môi trường Hợp Nhất qua Hotline 0938.857.768. Các vật tư, thiết bị mà chúng tôi cung cấp luôn đảm bảo về chất lượng, giá cả cạnh tranh nhất.