Nhà máy xử lý nước thải và nỗi lo quá tải
Đã kiểm duyệt nội dung
Thực trạng nguồn nước bị ô nhiễm không còn quá xa lạ với mỗi người dân trong nền kinh tế công nghiệp hóa hiện đại hóa. Tìm ra giải pháp xử lý nguồn nước là điều cấp thiết nhất để bảo vệ nguồn tài nguyên này. Trong đó, các nhà máy xử lý nước thải đóng một vai trò rất quan trọng để điều hòa nguồn nước tại mỗi quốc gia.
Chức năng chính nhà máy xử lý nước thải
Để có thể tồn tại và phát triển, mỗi con người chúng ta cần phải có nước. Mọi hoạt động trong cuộc sống đều phải có nước, và cũng vì thế nguồn tài nguyên nước đang dần cạn kiệt. Và nhà máy xử lý nước thải được ví là nơi tái tạo, cải thiện lại chất lượng nguồn nước đã qua sử dụng để tái sử dụng lượng nước này trong các hoạt động sản xuất và sinh hoạt.
Bằng các phương pháp - công nghệ xử lý khác nhau, mỗi nhà máy xử lý nước thải được thiết kế và xây dựng để hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực từ nước thải phát sinh trong các hoạt động sinh hoạt, sản xuất của người dân đến môi trường nước.
Từ quá trình thu gom, phân tích nguồn nước đến khâu xử lý, xả thải ra môi trường các nhà máy đều phải tuân thủ một quy trình chuẩn để đảm bảo hiệu suất xử lý nước thải tốt nhất.
Có thể nói, trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam thì các nhà máy xử lý nước thải được đánh giá là hạt nhân của định hướng phát triển bền vững, định hướng phát triển kinh tế đi cùng các hoạt động bảo vệ môi trường.
Tình trạng quá tải của hầu hết các nhà máy xử lý nước thải
Hiện nay trên 63 tỉnh thành tại Việt Nam có tất cả 43 nhà máy xử lý nước thải, thế nhưng đại đa số các nhà máy này hiện đang hoạt động không hiệu quả và dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nước nặng nề như hiện nay.
Tổng công suất trên thiết kế của các nhà máy này vào khoảng 930.000 m3/ ngày đêm thế nhưng hiện nay thì theo thống kê thì các nhà máy xử lý nước thải này hiện chỉ thu gom và xử lý đạt chuẩn được khoảng 13% nguồn nước thải.
Tại Hà Nội, với 6 nhà máy xử lý nước thải: Yên Sở, Trúc Bạch, Kim Liên, Bắc Thăng Long – Vân Trì,, Hồ Tây và Bẩy Mẫu có tổng công suất thiết kế ước tính khoảng 330.000 m3/ngày đêm nhưng trên thực tế thì chỉ xử lý được 22% lượng nước được xả thải mỗi ngày.
Còn ở TP. HCM, 3 nhà máy xử lý nước thải là Tham Lương – Bến Cát, Bình Hưng Hòa và Bình Hưng GDD1 có tổng công suất xử lý là trên 300.000 m3/ngày đêm, thế nhưng trên thực tế thì mỗi ngày đêm lại có đến gần 1.600.000 m3 nước thải đô thị được xả vào hệ thống thoát nước chung của toàn thành phố. Rõ ràng, công suất thiết kế chỉ đáp ứng chưa đến 1/5 lưu lượng xả thải (chưa tính đến công suất xử lý thực tế).
Không chỉ tại TP.HCM và Hà Nội, các tình thành khác cũng xảy ra tình trạng quá tải tương tự. Thậm chí một số nhà máy xử lý nước thải còn bị người dân xung quanh phản ánh về tình trạng gây ô nhiễm nguồn nước. Hiện trạng nhà máy xử lý nước thải dù đã hoạt động hết công suất nhưng nguồn nước thải gây ô nhiễm thì vẫn còn đó. Và người dân thì vẫn phải sống chung với nguồn nước ô nhiễm.
Khó khăn trong xử lý nước thải
Muốn hạn chế tác động từ nước thải, chúng ta phải xử lý nguồn phát sinh nước thải qua đó giải quyết tình trạng quá tải từ các nhà máy xử lý.
Trong các Bộ luật bảo vệ môi trường và Luật tài nguyên nước đã quy định rất rõ ràng: yêu cầu các doanh nghiệp có các hoạt động phát sinh nước thải ô nhiễm phải xử lý đạt chuẩn, đảm bảo nguồn nước sau xử lý an toàn với môi trường trước khi xả ra.
Trên thực tế, các doanh nghiệp trong nước hiện nay cũng gặp không ít khó khăn trong công tác xử lý nguồn nước thải phát sinh trong sản xuất. Có thể kể đến:
- Chi phí đầu tư xây dựng hệ thống lớn trong khi đa phần đều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Thiếu kiến thức chuyên môn trong xử lý dẫn đến hệ thống xử lý không đạt chuẩn
- Áp dụng sai các phương pháp, công nghệ xử lý,…
Để có những hướng giải quyết đúng đắn và triệt để, các doanh nghiệp trong nước có thể liên hệ tới công ty môi trường Hợp Nhất để được tư vấn về các thủ tục hồ sơ môi trường, xây dựng hệ thống với công nghệ phù hợp nhất!
Chi tiết xin truy cập website: moitruonghopnhat.com hoặc hotline: 0938.857.768!