Những lưu ý trong vận hành hệ thống XLNT y tế
Đã kiểm duyệt nội dung
Các lỗi trong vận hành hệ thống xử lý nước thải y tế
Thực tế qua khảo sát tại một số cơ sở y tế đã cho thấy đang có một số tồn tại, bất cập trong vận hành hệ thống xử lý nước thải y tế như sau:
- Nhận thức chưa đầy đủ về các yêu cầu kỹ thuật trong vận hành hệ thống xử lý nước thải của cán bộ quản lý và nhân viên vận hành tại các cơ sở y tế;
- Hệ thống quản lý chất thải nguy hại tại một số cơ sở y tế hoạt động không hiệu quả đã ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước thải;
- Chưa thực hiện tốt công tác quản lý tài sản, chế độ bảo dưỡng thiết bị và kế hoạch phòng ngừa, khắc phục sự cố cho hệ thống xử lý nước thải;
- Thiếu công cụ cơ bản sẵn có để thực hiện việc bảo trì thường xuyên hệ thống;
- Thiếu hệ thống tiền xử lý và xử lý bậc 1;
- Việc thiết kế hệ thống xử lý phức tạp đã làm chi phí hoạt động tăng cao và gây khó khăn cho công nhân trong vận hành hệ thống;
- Thiếu kế hoạch bố trí ngân sách cho chi phí vận hành và bảo trì thường xuyên hệ thống như các khâu thau rửa bẫy dầu mỡ và thông hút bể tự hoại.
- Chưa tuân thủ đúng quy trình vận hành và các yêu cầu bảo trì theo hướng dẫn của nhà cung cấp. Đây là nguyên nhân ảnh hưởng đến tuổi thọ cũng như hiệu quả của hệ thống xử lý. Bởi vậy, trong quá trình vận hành, nhân viên vận hành phải tuyệt đối tuân thủ theo các yêu cầu kỹ thuật, quy trình vận hành và bảo trì hệ thống của nhà cung cấp.
Giống như quản lý chất thải rắn, việc quản lý nước thải cũng cần phải quy định rõ trách nhiệm cho nhân viên vận hành hệ thống, đồng thời nhân viên này cần được đào tạo và là người có trách nhiệm. Để thiết kế một hệ thống xử lý nước thải hoạt động hiệu quả là cần thực hiện kiểm toán nước thải để xác định các nguồn thải khác nhau.
Dựa trên kết quả kiểm toán để xác định các giải pháp tiền xử lý và thu gom, tách riêng chất thải nguy hại dạng lỏng. Khi có Nhà máy xử lý nước thải, bắt buộc phải có kế hoạch bảo trì đối với hệ thống và xây dựng kế hoạch ngân sách cho hệ thống hoạt động.
Vận hành bể lọc sinh học trong xử lý nước thải
Để bể lọc sinh học hoạt động hiệu quả cần có thời gian nuôi cấy tạo màng vi sinh vật trên lớp vật liệu lọc. Trong thời gian này phải tưới nước đều và lựa chọn thời điểm nhiệt độ môi trường thích hợp (thông thường từ 20 - 25oC). Thời gian một chu kỳ tưới từ 5 - 6 phút.
Lưu lượng tưới tăng dần từ 0,1 - 0,25 lưu lượng nước tính toán cho đến khi trong nước thải sau bể lọc xuất hiện nitơrat và hiệu xuất xử lý nước thải ổn định. Sau đó tăng dần lưu lượng nước tưới cho đến khi đạt lưu lượng tính toán.
Đối với bể lọc sinh học cần phải:
- Thường xuyên theo dõi và tẩy rửa thiết bị phân phối nước;
- Thường xuyên kiểm tra khoảng không ở đáy bể, các đường ống dẫn gió và máng thu nước; trong trường hợp bị tắc bể cần dùng nước sạch để thông rửa bể;
- Loại bỏ lớp bùn thối rữa trên bề mặt lớp vật liệu lọc bằng cách xúc, rửa sạch và sau đó xếp lại. Thường xuyên bổ sung vật liệu thiếu hụt trong quá trình này;
- Kiểm tra lượng không khí cấp vào bể. Hiệu suất thông gió được xác định bằng cách phân tích mẫu nước sau xử lý. Nếu trong mẫu nước có độ pH không giảm và hàm lượng oxy hòa tan không thay đổi thì sự thông gió cho bể là đảm bảo yêu cầu;
Nếu sự vận chuyển của nước thải và không khí qua lớp vật liệu lọc không ổn định thì cần phải lấy vật liệu ra, rửa sạch, kiểm tra cỡ hạt, bổ sung và xếp vào bể.
Chế độ làm việc của bể lọc sinh học phải được kiểm tra, tối thiểu mỗi tháng hai lần bằng cách phân tích mẫu nước thải trước và sau xử lý.
Các ý kiến đóng góp, bạn đọc và Quý khách hàng xin gửi về công ty môi trường Hợp Nhất để được hỗ trợ tư vấn.