Ô nhiễm không khí và những hệ quả đem lại
Đã kiểm duyệt nội dung
Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải để tránh những tác hại của nó đến con người và hệ sinh thái đã và đang trở thành một vấn đề bức xúc của nhân loại.
Hằng năm có khoảng 20 tỉ tấn CO2 + 1,53 triệu tấn SiO2 + Hơn 1 triệu tấn Niken + 700 triệu tấn bụi + 1,5 triệu tấn Asen + 600.000 tấn Kẽm (Zn) + 900 tấn coban, hơi Chì (Pb) hơi, Thuỷ ngân (Hg) và các chất độc hại khác. Làm tăng đột biến các chất như CO2, NOX, SO3 …
Các chất ô nhiễm phát xuất từ nhiều nguồn khác khau; ô nhiễm không khí rất khó phân tích vì chất ô nhiễm thay đổi nhiều do điều kiện thời tiết và địa hình; nhiều chất còn phản ứng với nhau tạo ra chất mới rất độc.
=> ảnh hưởng đến môi trường đa dạng và phong phú.
Không khí ô nhiễm có ảnh hưởng gì đến con người?
Các thành phần ô nhiễm trong không khí bao gồm: Bụi, HF, NH3, CO, SO2 và NO2.
Ảnh hưởng của bụi
- Thành phần hóa học, thời gian tiếp xc l cc yếu tố ảnh hưởng đến các cơ quan nội tạng.
- Mức độ bụi trong bộ máy hô hấp phụ thuộc vào kích thước, hình dạng, mật độ hạt bụi và cá nhân từng người.
- Bụi vào phổi gây kích thích cơ học, xơ hóa phổi dẫn đến các bệnh về hô hấp như khó thở, ho và khạc đờm, ho ra máu, đau ngực ...
- TCVN 2005 qui định bụi tổng cộng trong không khí xung quanh 0,5 mg/m3.
- Bụi đất đá không gây ra các phản ứng phụ. Kích thước lớn (bụi thô), nặng, ít có khả năng đi vào phế nang phổi, ít ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Bụi than: với thành phần chủ yếu là các hydrocacbon có đặc trưng: độc tính cao, có thể gây ung thư, kích thước của bụi than thường lớn hơn 5 micromet bị các dịch nhầy ở các tuyến phế quản và các lông giữ lại. Chỉ có các hạt bụi có kích thước nhỏ hơn 5 μm vào được phế nang.
Ảnh hưởng của SO2 và NOX
- SO2, NOX là chất kích thích, khi tiếp xúc với niêm mạc ẩm ướt tạo thành axít (HNO3, H2SO3, H2SO4). Các chất khí trên vào cơ thể qua đường hô hấp hoặc hòa tan vào nước bọt rồi đi vào đường tiêu hoá, sau đó phân tán vào máu tuần hoàn.
- Kết hợp với bụi => bụi lơ lửng có tính axít, kích thước < 2-3µm sẽ vào tới phế nang, bị đại thực bào phá hủy hoặc đưa đến hệ thống bạch huyết.
- SO2 nhiễm độc qua da làm giảm lượng kiềm được dự trữ trong máu, chúng có thể đào thải kiềm ra nước bọt và amoniac ra nước tiểu.
Độc tính của SO2 được thể hiện ở việc gây rối loạn quá trình chuyển hóa protein và đường, làm thiếu các vitamin B và C, hay gây khả năng ức chế enzym oxydaza.
- Giới hạn mà chúng ta có thể phát hiện thấy bằng mũi SO2 từ 8 - 13 mg/m3.
- Giới hạn gây nên một số độc tính của SO2 l 20 - 30 mg/m3, giới hạn gây ra các kích thích về hô hấp, ho là: 50mg/m3.
- Giới hạn gây nguy hiểm ngay sau khi hít thở 30 - 60 phút là từ 130 đến 260mg/m3
- Giới hạn có thể gây tử vong nhanh (30’ – 1h) l 1.000-1.300mg/m3.
Tiêu chuẩn cho phép của Bộ Y Tế Việt Nam đối với SO2, SO3, NO2 tương ứng l 0,5; 0,3 v 0,085 mg/m3 (nồng độ tối đa 1 lần nhiễm).
Ảnh hưởng của HF
- HF sinh ra do quá trình sản xuất hóa chất (HF) v l một tác nhân ơ nhiễm quan trọng khi nung gạch, gốm sứ.
- Không khí bị ơ nhiễm bởi HF v cc hợp chất fluorua gy ảnh hýởng trực tiếp đến đời sống sinh vật và sức khoẻ của người. Các hợp chất fluorua gây ra bệnh fluorosis trên hệ xương và răng.
Ảnh hưởng của CO
- CO có khả năng kết hợp với hemoglobin (Hb) trong máu để tạo thành hợp chất bền vững là cacboxy hemoglobin (có công thức là: HbCO) làm giảm khả năng vận chuyển Oxy của máu.
- Mối liên quan giữa nồng độ CO và triệu chứng nhiễm độc tóm tắt dưới đây:
Xem thêm về cách xử lý khí thải lò đốt.
Ảnh hưởng của NH3
- NH3 có thể hòa tan trong nước gây ăn mịn kim loại như: kẽm, đồng và các hợp kim của đồng. NH3 tạo với không khí một hỗn hợp có nồng độ trong khoảng từ 16 đến 25% thể tích sẽ gây nổ.
- NH3 là khí độc có khả năng kích thích mạnh lên mũi, miệng và hệ thống hô hấp.
- Ngưỡng chịu đựng của con người đối với NH3 l 20 - 40 mg/m3.
- Tuy nhiên thì khi tiếp xúc với NH3 ở nồng độ khoảng 100 mg/m3 trong thời gian ngắn thì sẽ không để lại hậu quả lâu dài.
- Khi con người tiếp xúc với NH3 ở nồng độ 1.500 - 2.000 mg/m3 trong thời gian khoảng 30 phút có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.
Ảnh hưởng của H2S
- Phát hiện dễ dàng nhờ vào mùi đặc trưng.
- Xâm nhập vào cơ thể qua phổi, H2S bị oxy hoá => sunfat, các hợp chất có độc tính thấp. Không tích lũy trong cơ thể. Khoảng 6% lượng khí hấp thụ sẽ được thải ra ngoài qua khí thở ra, phần còn lại sau khi chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu.
- Ở nồng độ thấp, H2S có kích thích lên mắt và đường hô hấp.
- Hít thở lượng lớn hỗn hợp khí H2S, mercaptan, ammoniac... gây thiếu oxy đột ngột, có thể dẫn đến tử vong do ngạt.
- Một số dấu hiệu nhận biết khi nhiễm độc cấp tính: rối loạn tiêu hóa, mắt có biểu hiện phù mi, viêm kết mạc nhãn cầu, buồn nôn, mũi họng khô và có mùi hôi, tiêu chảy, tiết dịch mủ và giảm thị lực.
- Sunfua được tạo thành xâm nhập hệ tuần hoàn tác động đến các vùng cảm giác - mạch, vùng sinh phản xạ của các thần kinh động mạch cảnh.
- Nếu thường xuyên tiếp xúc với H2S ở nồng độ thấp hơn có thể gây nhiễm độc mãn tính với triệu chứng nhận biết là: rối loạn hệ thần kinh, khó tập trung, hệ tiêu hóa, tính khí thất thường, suy nhược, mất ngủ, viêm phế quản mãn tính...
Để có được giải pháp hạn chế, khắc phục vấn đề ô nhiễm không khí, các cơ quan chức năng và người dân cần phải có được định hướng chung về ý thức bảo vệ môi trường. Công ty xử lý khí thải - Môi Trường Hợp Nhất rất hân hạnh được hợp tác và hỗ trợ quý khách hàng, quý doanh nghiệp trong các vấn đề liên quan đến xử lý môi trường, hồ sơ môi trường.