Quy định về giấy phép xả thải trong luật tài nguyên nước
Đã kiểm duyệt nội dung
Quy định về giấy phép xả thải với các cơ sở nhỏ
Đã có rất nhiều các doanh nghiệp hay chủ cơ sở đã liên hệ trực tiếp hoặc gửi về hòm thư email của Công ty Môi Trường Hợp Nhất đề cập đến các vấn đề liên quan đến cơ sở sản xuất quy mô nhỏ, lưu lượng xử lý chưa đạt 5m3/ngày hay các quy định về giấy phép xả thải với các doanh nghiệp này”
Trải qua quá trình tư vấn, đội ngũ cán bộ nhân viên của Môi Trường Hợp Nhất đã đưa đến những kết luận sau về điểm chung của các doanh nghiệp này:
- Đại đa số các doanh nghiệp, chủ cơ sở này đang hoạt động trong các lĩnh vực: cơ khí, sơn mạ,…có sử dụng các hóa chất để xử lý bề mặt.
- Các doanh nghiệp này nằm trong các trường hợp riêng, dù có lưu lượng xả thải thấp, tuy nhiên lại có sử dụng hóa chất trong quá trình sản xuất; phần lớn các loại hóa chất này đều chứa rất nhiều thành phần độc hại – là tác nhân chính dẫn đến nạn ô nhiễm môi trường. Nên bắt buộc các cơ sở này phải có giấy phép xả thải.
Căn cứ của quy định về giấy phép xả thải
Theo các quy định trong Luật Tài nguyên nước đã ban hành thì các cơ sở, doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực: kinh doanh sản xuất hay dịch vụ trong nước mà có phát sinh nguồn nước xả thải ra môi trường bắt buộc phải lập hồ sơ môi trường để xin cấp giấy phép xả thải.
Tuy nhiên, cũng theo Luật Tài nguyên nước đã quy định về giấy phép xả thải trong một số trường hợp xả thải được miễn giấy phép xả thải và một số trường hợp dù lưu lượng xả thải ít cũng bắt buộc phải xin cấp Giấy phép xả thải, cụ thể trong các trường hợp sau:
Quy định về trường hợp bắt buộc xin giấy phép xả thải
Các cơ sở sản xuất và kinh doanh hay dịch vụ có lưu lượng xả thải với dưới 5m3/ngày đêm nhưng vẫn phải có giấy phép xả thải là một trong các doanh nghiệp sau
- Các phòng khám và phòng chữa bệnh phát sinh nước thải y tế;
- Ngành sản xuất giấy - bột giấy: hóa chất, dược phẩm, đông dược, thuốc bảo vệ thực vật; chế biến tinh bột sắn, bột ngọt; pin, nhựa, cao su, chất tẩy rửa, phụ gia, phân bón, hóa mỹ phẩm, ắc quy; mây tre đan, chế biến gỗ có ngâm tẩm hóa chất;
- Các phòng thí nghiệm có sử dụng các chất phóng xạ, dung môi hay hóa chất.
- Ngành luyện kim hay mạ kim loại; tái chế kim loại hoặc sản xuất linh kiện điện tử;
- Lĩnh vực xử lý hoặc tái chế các chất thải công nghiệp liên quan đến tái chế hay sản xuất da.
- Sản xuất và chế biến khoáng sản mà trong quá trình sản xuất phải sử dụng các loại hóa chất; dầu mỏ
- Ngành dệt nhuộm – in hay may mặc có các công đoạn nhuộm - in hoa hoặc giặt là có các công đoạn liên quan đến giặt tẩy;
Các trường hợp được miễn giấy phép xả thải
Quy định về giấy phép xả thải tại Khoản 5 Điều 37 của bộ Luật Tài nguyên nước quy định:
- Xả nguồn nước thải sinh hoạt có quy mô nhỏ như: hộ gia đình; cá nhân.
- Xả nước thải tại các cơ sở sản xuất và kinh doanh hay các dịch vụ có quy mô dưới 5m3/ngày đêm mà thành phần trong nước xả thải không chứa các hóa chất, chất phóng xạ độc hại.
- Xả nguồn nước thải của các cơ sở sản xuất và kinh doanh hay dịch vụ không thuộc các đối tượng trong quy định ở điểm b Khoản 5 theo Điều 37 của Luật tài nguyên nước vào hệ thống xử lý nước thải tập trung, thu gom, khi hệ thống đó đã được các cơ quan nhà nước có chức năng và thẩm quyền cấp giấy phép xả thải vào nguồn nước, các cơ sở này đã có các thỏa thuận hay hợp đồng tiêu thoát nước, xử lý với các đơn vị, công ty xử lý nước thải.
- Xả nguồn nước thải trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản có quy mô dưới 10.000 m3/ngày đêm hoặc nuôi trồng thủy sản ở trên biển, suối hay sống hồ chứa.
Các quý doanh nghiệp căn cứ theo quy định về giấy phép xả thải để xem xét xem đơn vị của mình có cần cấp giấy phép xả thải hay không. Các doanh nghiệp hay đơn vị vi phạm Luật tài nguyên nước sẽ bị xử phạt theo Nghị định 155/NĐ-CP.