Sự cần thiết các hệ thống xử lý nước thải
Đã kiểm duyệt nội dung
Xử lý nước thải là mối quan tâm hàng đầu của nhiều người, việc không thể tiếp cận và sử dụng nước sạch trở thành mối lo ngại đối với nhiều khu vực. Gần như không có nước sạch để sinh hoạt, mọi người vô tình chuyển sang sử dụng nước bị ô nhiễm kém chất lượng để sử dụng. Hệ thống XLNT xuất hiện và tồn tại khắp mọi nơi trên thế giới và được đánh giá cao bởi tính hiệu quả, khả năng loại bỏ và giảm thiểu ô nhiễm trong các dòng chảy vượt trội.
Sự cần thiết của các hệ thống XLNT
Các hệ thống XLNT là khía cạnh thiết yếu đối với cơ sở hạ tầng vệ sinh và nước. Thu gom và xử lý nước thải chủ yếu làm sạch và trả lại cho môi trường nền tảng an toàn và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Hệ thống hoạt động thông qua nhiều quy trình lý – hóa – sinh để loại bỏ các thành phần không mong muốn.
Nước để lại quá trình này phần lớn vẫn chưa đạt yêu cầu nên phải đưa vào giai đoạn xử lý sinh học, nơi mà quần thể vi khuẩn mật độ cao phân hủy sinh học cacbon và chất dinh dưỡng. Tùy theo mức độ và thành phần mà người ta sẽ sử dụng các phương pháp khử trùng khác nhau như dung hóa chất hoặc tia UV.
Có nhiều cơ hội cần xem xét trong điều chỉnh XLNT để kiểm soát tốt hơn tình trạng ô nhiễm. Nhiều phương pháp mặc dù có hiệu quả nhưng lại làm tăng chi phí xử lý. Vì thế mà các quy trình xử lý mới cũng được phát triển và đưa vào ứng dụng như quy trình kỵ khí tiết kiệm chi phí hơn so với sục khí bùn hoạt tính.
Vai trò của hệ thống xử lý sinh học
Khá nhiều hệ thống thu hồi nước được sử dụng trong nhiều nhà máy XLNT để giảm nhu cầu oxy sinh học và hóa học (BOD, COD), loại bỏ mầm bệnh và mùi hôi. Nổi bật phải kể đến bể phản ứng màng sinh học MBR với nhiều ưu điểm nổi bật như thiết kế nhỏ gọn, sinh khối thấp, chất lượng nước sau xử lý tốt hơn, thời gian lưu nước và thời gian lưu chất rắn kéo dài.
Các thiết thiết bị phân hủy thông thường sẽ yêu cầu bể chứa bùn hoạt tính tương đối lớn để tăng thời gian lưu nước. Vì những lý do này mà MBR thích hợp ở các khu vực đô thị trong xử lý nước thải chung cư, tòa nhà,... nơi các tiêu chuẩn môi trường được quản lý chặt chẽ và hạn chế về không gian, chi phí đầu tư.
Các bể phản ứng sinh học trong hệ thống hoạt động theo nguyên tắc sinh học nên lượng không khí cung cấp đầu vào phải đáp ứng nhu cầu oxy cao cho quá trình hiếu khí, tiêu tốn nhiều năng lượng và giá thành cao.
Một đặc điểm dễ nhận thấy nước thải thường lên men ngay cả khi tiến hành các quy trình XLNT. Đây là nơi xảy ra các phản ứng sinh học biến chất hữu cơ thành năng lượng tái tạo dưới dạng hydro hoặc khí metan. Nhờ vậy mà dễ dàng giảm BOD, COD trong nước thải đáng kể.
Hiện nay, giải pháp sinh học cũng được ứng dụng rộng rãi để XLNT nước rỉ rác thay vì dùng phương pháp hóa lý như trước đây. Quần thể vi khuẩn xử lý có xu hướng chống lại hợp chất hữu cơ và độc tính trong nước thải bằng cách giải phóng enzym để hòa tan và phân hủy trong thời nhất định.
Khử mặn nước biển cũng là giải pháp khả thi để khắc phục tình trạng thiếu hụt nguồn nước sạch. Nếu như các phương pháp thông thường như chưng cất, thẩm thấu ngược vừa tốn kém vừa tốn năng lượng thì xử lý sinh học tổng hợp cũng có khả năng khử muối tốt nhất. Nó có thể cắt giảm nguồn lớn năng lượng đầu vào mà vi khuẩn vẫn thực hiện các quá trình xử lý hiệu quả vượt qua những công nghệ hiện có.
Do đó, thiết kế hệ thống XLNT dựa trên việc lựa chọn và sắp xếp giữa nhiều công trình khác nhau. Mỗi quy trình sẽ phụ thuộc vào đặc điểm, chất lượng nước thải theo yêu cầu, chi phí và không gian sẵn có để lắp đặt.
Công ty dịch vụ môi trường Hợp Nhất chân thành cảm ơn bạn đọc đã theo dõi bài viết!