Thay đổi chi phí bảo vệ môi trường nước thải
Đã kiểm duyệt nội dung
Vừa qua Nghị định 53/2020/NĐ-CP quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải ra đời. Nghị định này sẽ thay thế hoàn toàn Nghị định 154/2016/NĐ-CP và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020.
Đối tượng cần nộp phí Bảo vệ môi trường nước thải
Nhằm bổ sung, thay đổi một số quy định mới, đối tượng chịu phí BVMT thường là nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt.
Đối với nước thải công nghiệp phát sinh chủ yếu từ các nhà máy, địa điểm, cơ sở sản xuất, chế biến như cơ sở sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, thực phẩm, rượu, bia, nước giải khát; cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô trang trại, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm; cơ sở nuôi trồng thủy sản thuộc đối tượng lập đtm hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường; cơ sở sản xuất thủ công nghiệp trong các làng nghề, cơ sở thuộc da, tái chế da, dệt, nhuộm, may mặc; cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản; cơ sở sản xuất giấy, bột giấy, nhựa, cao su, linh kiện điện tử, thiết bị điện; cơ sở cơ khí, luyện kim, gia công kim loại, chế tạo máy móc và phụ tùng; nhà máy cấp nước sạch, hệ thống xử lý nước thải tập trung tại đô thị; hệ thống xử lý nước thải KCN, CCN, KKT, KCNC.
Đối với nước thải sinh hoạt gồm nước thải từ hoạt động của hộ gia đình, cá nhân; cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, trừ các cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức; cơ sở rửa ô tô, rửa xe máy, sửa ô tô, sửa chữa xe máy; cơ sở khám, chữa bệnh, nhà hàng, khách sạn, cơ sở đào tạo, nghiên cứu; cơ sở kinh doanh và các dịch vụ khác.
Một số trường hợp miễn phí nộp phí bảo vệ môi trường
Đối với trường hợp được miễn phí Bảo vệ môi trường nước thải:
- Nước thải từ các nhà máy thủy điện
- Nước biển dùng vào sản xuất muối
- Nước thải sinh hoạt
- Nước làm mát
- Nước thải hòa lẫn với nước mưa tự nhiên chảy tràn
- Nước thải phát sinh từ các phương tiện đánh bắt thủy sản
- Nước thải từ hệ thống xử lý nước thải tập trung khu đô thị đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường.
Cách quản lý và sử dụng phí BVMT hợp lý
Đối với nước thải sinh hoạt
Tổ chức cấp nước sạch nhận được 10% tổng số tiền phí BVMT và UBND phường, thị trấn nhận được 25% để trang trải cho các hoạt động thu phí.
Tổng số tiền còn lại trở thành doanh thu của tổ chức cấp nước sạch. Họ sẽ kê khai, nộp thuế gồm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định pháp luật về thuế và quyết định việc quản lý, sử dụng tiền phí để lại.
Đối với nước thải công nghiệp
Tổng số tiền phí thu được sẽ được thu vào ngân sách nhà nước nhằm duy trì kinh phí để hoạt động. Phần phí còn lại được trích vào ngân sách địa phương sử dụng cho công tác BVMT, bổ sung vào nguồn vốn hoạt động của Quỹ BVMT của địa phương để phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường, tổ chức thực hiện các giải pháp, phương án công nghệ để xử lý nước thải.
Mức phí bảo vệ môi trường
Đối với mức phí BVMT về nước thải sinh hoạt
Mức phí nước thải sinh hoạt là 10% trên giá bán 1 m3 nước sạch chưa tính thế giá trị gia tăng. Trường hợp áp dụng mức phí cao hơn, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định mức phí cụ thể cao hơn đối với từng đối tượng chịu phí.
Đối với mức phí BVMT về nước thải công nghiệp
Mức phí này áp dụng với cơ sở có tổng lượng nước thải trung bình trong năm dưới 20 m3/ngày với phí cố định theo khối lượng nước thải như sau:
- Năm 2020, áp dụng mức phí là 1.500.000 đồng/năm
- Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, áp dụng theo:
Trường hợp với cơ sở sản xuất, chế biến có tổng lượng nước thải trung bình trong năm từ 20 m3/ngày trở lên thì tính theo công thức: F = f + C.
Trong đó:
F: là mức phí phải nộp.
f: là mức phí cố định 1.500.000 đồng/năm (từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi là 4.000.000 đồng/năm). Trong đó nếu cơ sở bắt đầu hoạt động sau quý I, số phí phải nộp tính thời gian từ quý cơ sở bắt đầu hoạt động đến hết năm thì mức phí cho 1 quý = f/4.
C: phí biến đổi (căn cứ vào tổng lượng nước thải, hàm lượng thông số ô nhiễm của từng chất trong nước thải và mức thu đối với mỗi chất thải) dựa vào Bảng dưới đây:
Trách nhiệm của các cơ quan chức năng tại địa phương
Sở TNMT và Phòng TNMT có trách nhiệm:
- Phối hợp với cơ quan phân loại đối tượng nộp phí cố định và phí biến đổi.
- Thẩm định tờ khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, ra thông báo số phí phải nộp, quản lý thu, nộp phí BVMT.
- Phòng TNMT tổng hợp số liệu thu phí BVMT và báo cáo lên Sở TNMT trước ngày 31/03 hằng năm.
- Sở TNMT tổng hợp số liệu về phí BVMT đối với lượng nước thải tại địa phương và báo cáo trực tiếp lên Bộ TNMT trước ngày 31/05 hằng năm.
Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, quyết toán việc thu, nộp phí BVMT đối với nước thải của đối tượng cấp nước sạch và cơ quan tài nguyên môi trường ở địa phương.
Đối với tổ chức cấp nước sạch phối hợp với Sở TNMT và cơ quan liên quan lập danh sách các cơ sở thuộc diện phải nộp phí BVMT nước thải công nghiệp mà không tính, thu phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt. Bên cạnh đó họ phải tổng hợp số liệu phí BVMT đối với nước thải thu được và thông báo lên Sở TNMT trước ngày 31/03 hằng năm.
Mọi chi tiết thắc mắc và đóng góp xin gửi về công ty chuyên xử lý môi trường Hợp Nhất để được giải đáp!