Thuyết mình công nghệ XLNT tòa nhà 25 m3/ngày
Đã kiểm duyệt nội dung
Dưới đây là phần thuyết minh công nghệ XLNT sinh hoạt tòa nhà, một dự án thực tế mà công ty môi trường Hợp Nhất đã tiến hành thi công xây dựng hệ thống, vận hành thử nghiệm và bàn giao cho chủ đầu tư.
Sơ đồ mô tả quy trình xử lý của hệ thống
Hàm lượng các chất tại nguồn nước đầu vào cần xử lý và quy chuẩn về hàm lượng các chất sau xử lý:
Quy trình xử lý của hệ thống được Hợp Nhất triển khai:
Thuyết minh công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt tòa nhà
Nước thải trong các tòa nhà phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt của con người được thu gom thông qua hệ thống ống dẫn về bể điều hòa.
Bể điều hòa
Bể điều hòa có tác dụng điều hoà lưu lượng và nồng độ nước thải, tránh hiện tượng quá tải vào các giờ cao điểm, do đó giúp hệ thống xử lý làm việc ổn định đồng thời giảm kích thước các công trình đơn vị tiếp sau. Tại bể điều hòa có bố trí bơm nhúng chìm hoạt động bơm nước thải vào bể anoxic.
Bể anoxic
có tác dụng giảm nồng độ BOD trong nước đồng thời diễn ra quá trình khử nitrat. Nhờ vào quá trình khuấy trộn trong bể thiếu khí, các vi sinh vật sẽ dễ dàng tiếp xúc với các chất ô nhiễm trong nước thải đồng thời bùn được tuần hoàn về sẽ phân tán đều trong bể nhằm tăng hiệu suất xử lý nước thải. Quá trình khử nitrat trong bể thiếu khí diễn ra như sau NO3 => NO2 => N2. Nước sẽ tự động chảy qua bể sinh học MBR.
Bể sinh học MBR
Đây là bể xử lý chính của cả hệ thống với chức năng loại bỏ hàm lượng BOD còn lại trong nước thải nhờ các vi sinh vật hiếu khí. Hiệu quả khử BOD tại bể MBR có thể đạt 85 - 90%. Quy trình tổng hợp tế bào diễn ra theo chu trình:
Chất hữu cơ + O2 => CO2 + H2O + tế bào mới + sản phẩm trung gian.
Không khí sẽ được cung cấp cho bể sinh học MBR nhờ hệ thống máy thổi khí hoạt động luân phiên suất 24h/ngày. Các chất hữu cơ còn lại trong nước thải sẽ tiếp xúc với vi sinh vật và trở thành thức ăn cho các VSV tồn tại và phát triển. Qua đó, cũng giảm được nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước thải.
Cơ chế chuyển hóa Amoni trong nước thải theo công nghệ sinh học:
Bước 1: NH4+ bị ô xy hóa thành NO2- do các vi khuẩn nitrit hóa theo phản ứng:
NH4+ + 1.5O2 --------------------> NO2- + 2H+ + H2O
Bước 2: Oxy hóa NO2- thành NO3- do các vi khuẩn nitrat hóa theo phản ứng:
NO2- + 0.5O2 --------------------> NO3- + 2H+ + H2O
Tổng hợp quá trình chuyển hóa NH4+ thành NO3- như sau:
NH4+ + 2O2 --------------------> NO3- + 2H+ + H2O
Khoảng 20 đến 40% các phân tử NH4+ sẽ bị đồng hóa trở thành vỏ tế bào. Phản ứng tổng hợp thành sinh khối được viết như sau:
4CO2 + HCO3- + NH4+ + H2O -----------> C5H7O2N + 5O2
C5H7O2N: là công thức biểu diễn tế bào vi sinh vật được hình thành
Màng lọc MBR là lớp vật liệu được làm bằng PVDF, với kích thước siêu nhỏ: 0.05 micron của mao mang sẽ giữ lại tất cả các phân tử chất ở dạng lơ lửng hay tồn tại dưới không hòa tan, thậm chí là cả các VSV bám dính vì thế luôn đảm bảo được sự ổn định của lưu lượng nước đi qua màng.
Để duy trì được một trạng thái hoạt động ổn định và hiệu quả của màng MBR thì yêu cầu cơ bản thì yêu cầu là cần phải đảm bảo tốt một lưu lượng nước thẩm thấu cao qua màng.Khi đó thì các màng lọc trong công nghệ MBR sẽ được thiết lập một cơ chế hoạt động song song giữa 2 quá trình rửa và lọc liên tục.
Có thể nói MBR là công nghệ xử lý nước thải giúp hệ thống hoạt động có sự ổn định, tính bền vững và hiệu quả cao trong xử lý. Đây cũng là một trong những công nghệ xử lý phù hợp với điều kiện của đại đa số các doanh nghiệp trong nước.
Để biết thêm thông tin về quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải sử dụng công nghệ này hay nhận tư vấn về các vấn đề liên quan, Quý khách hàng có thể liên hệ tới Hotline: 0938.857.768 để được hỗ trợ và tư vấn!