Tổng hợp các chất gây ô nhiễm trong nước thải
Đã kiểm duyệt nội dung
Hiện nay giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường, đặc biệt là môi trường nước đã trở thành nhiệm vụ hàng đầu song hành cùng sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. Nước thải ô nhiễm phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau như nước thải sinh hoạt – công nghiệp – nông nghiệp.
Vì thế mà hầu như tất cả sông ngòi, kênh, rạch, mương, hồ từ Bắc đến Nam đều trong tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng vì chứa nhiều thành phần từ chất hữu cơ, chất vô cơ, chất dinh dưỡng đến dầu mỡ hay vi khuẩn, kim loại nặng. Qua đây, một số chỉ tiêu cơ bản trong nguồn nước đã được Pháp luật quy định rõ ràng về lưu lượng và nồng độ thích hợp. Dưới đây là một số chất gây ô nhiễm trong nước thải khi xử lý môi trường bạn cần lưu ý:
Những chất cơ bản gây ô nhiễm nguồn nước
- Nồng độ pH
Nồng độ pH chứa nhiều ion H+, là tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nước, mức độ ô nhiễm, độ cứng, sự keo tụ, trạng thái cùng khả năng ăn mòn. Hầu hết các hệ thống xử lý nước thải có giai đoạn xử lý sinh học vì thế pH dao động từ 7 – 7,6 là môi trường lý tưởng nhất để vi khuẩn phát triển. Cần điều chỉnh pH về nồng độ thích hợp nhằm đảm bảo chất lượng nguồn nước sử dụng.
Nước thải thường có nồng độ pH không ổn định, tính kiềm (pH < 7) hoặc tính acid (pH >7) ảnh hưởng đến hệ sinh vật và hoạt động sinh hoạt của con người.
Ví dụ: Khi nước có nồng độ acid sunfuric cao rất dễ làm tổn thương tới mắt khi tiếp xúc trực tiếp với nguồn nước này.
- BOD (nhu cầu oxy hóa)
BOD là hàm lượng oxy mà vi sinh vật cần để tiêu thụ và oxy hóa chất hữu cơ trong điều kiện thích hợp về thời gian và nhiệt độ. Hàm lượng BOD là tiêu chí đánh giá quá trình phân hủy sinh học chất hữu cơ và phản ánh mức độ ô nhiễm của nguồn nước (BOD càng lớn thì nước thải ô nhiễm càng cao và ngược lại).
Tùy theo tính chất và trạng thái từng nguồn nước khác nhau mà VSV cần thời gian thích hợp để oxy hóa hoàn toàn chất hữu cơ. Mức độ oxy hóa diễn ra theo sơ đồ giảm dần, thời gian đầu quá trình diễn ra mạnh mẽ nhưng về sau lại càng giảm dần.
- COD (nhu cầu oxy hóa học)
COD là lượng oxy cần thiết để oxy hóa hoàn toàn các chất hữu cơ và hình thành nên CO2 và H2O. COD phản ánh đầy đủ tổng lượng chất hữu cơ bao gồm chất hữu cơ không bị oxy hóa và chất hữu cơ tiêu hao tham gia quá trình hình thành tế bào mới.
COD thường được sử dụng để đánh giá chất lượng các nguồn nước như nước sinh hoạt, nước thải, nước mặt. Hàm lượng COD quá cao phản ánh mức độ ô nhiễm nghiêm trọng càng nhiều bấy nhiêu.
- Chất rắn lơ lửng (ss)
Chất rắn bao gồm chất rắn lơ lửng, chất rắn lắng, chất rắn hòa tan hoặc hạt keo. Từ nhiều nguồn khác nhau mà chất rắn tồn tại trong nước với mật độ cao ngăn cản sự sinh trưởng và phát triển của hệ sinh vật. Mặc khác, hàm lượng chất rắn cao rất dễ cản trở đường truyền của ánh sáng, làm chậm quá trình quang hợp, gây thiếu hụt nguồn oxy trong nước làm giảm chất lượng của hệ sinh thái dưới nước. Trong nuôi trồng thủy sản, lượng chất rắn cao còn là nguyên nhân gây tắc nghẽn mang cá, giảm quá trình hô hấp ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của thủy – hải sản.
Chất rắn hữu cơ giảm hàm lượng DO trong nước vì tiêu thụ một nguồn lớn oxy. Chất rắn lắng cặn làm đầy bể giảm thể tích của bể lắng.
- DO
DO là tổng hàm lượng oxy trong nước, một phần lấy từ oxy hòa tan trong không khí, một phần oxy được tổng hợp từ quá trình tổng hợp của thực vật như tảo, rong, rêu,… DO là giá trị đánh giá mức độ ô nhiễm qua quá trình xử lý nước thải. Yếu tố ảnh hưởng đến oxy gồm nhiệt độ, áp suất, địa điểm, dòng chảy.
Có thể đánh giá chất lượng nguồn nước thông qua hàm lượng DO. Dòng nước có mật độ sinh vật sinh sống chứng tỏ nguồn DO trong nước cao. Và khi dòng nước có xu hướng các loài sinh vật kém phát triển, chết dần, khả năng sinh trưởng của một số loài thực vật không cao cho thấy nguồn DO giảm đột ngột hoặc thấp.
- Amoniac (NH4+)
Chứa nhiều trong nước thải chế biến sữa, thực phẩm, hóa chất hoặc nước thải từ các khu dân cư, hàm lượng amoniac vượt quá ngưỡng cho phép rất dễ gây độc cho sinh vật.
- Nitrat (NO3-)
Xuất phát từ quá trình phân hủy các hợp chất chứa nito, nitrat được sản sinh từ giai đoạn này. Ở những vùng bị ô nhiễm, nồng độ nitrat thường rất cao và chúng trở thành điều kiện để tảo, rong, rêu phát triển gây ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước sinh hoạt.
- Coliform
Đây là nhóm vi khuẩn gồm Coliform, Fecal coliform, Fecal streptococcim Escherichia coli,… mang nhiều mầm bệnh truyền nhiễm, chúng có mặt khắp mọi nơi và truyền qua đường tiêu hóa, thức ăn và đặc biệt nguồn nước mà con người tiếp xúc hằng ngày.
Biện pháp xử lý nước thải tương ứng
- Nâng cao nhận thức của người dân về sử dụng hợp lý chất tẩy rửa, tránh vứt rác bừa bãi
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải trong công tác quản lý môi trường và xử lý nước thải ô nhiễm hiệu quả
- Người phụ trách môi trường thường xuyên được đào tạo nhằm nâng cao chuyên môn
- Phòng chống ô nhiễm gồm các hoạt động chôn lấp và thu gom rác đúng nơi quy định, tái chế và xử lý rác thải
- Lắp đặt trang thiết bị hiện đại, tiên tiến
- Thường xuyên tổ chức nhiều đợt thanh tra, kiểm tra của cơ quan ban ngành đối với dự án có hoạt động xả thải ra môi trường bên ngoài.