Top 3 bộ lọc mới trong xử lý nước thải
Đã kiểm duyệt nội dung
Xử lý nước thải thường liên quan đến việc lựa chọn phương pháp phù hợp vừa đảm bảo cân bằng chi phí đầu tư, chi phí vận hành đến hiệu quả xử lý các bộ lọc nước thải sẵn có. Tiềm năng của những công nghệ xử lý dưới đây có thể đạt được mức xả thải không ô nhiễm và giảm đáng kể mức tiêu thụ năng lượng so với các công nghệ thông thường.
Phát triển kỹ thuật xử lý nước thải mới
Khi khoa học kỹ thuật phát triển cũng kéo theo những thay đổi về các hệ thống XLNT tiết kiệm năng lượng, hứa hẹn mang lại tiềm năng làm sạch nước thải. Dựa vào đặc điểm, mà chọn công nghệ XLNT thích hợp. Trong đó, hiệu suất của hệ thống lọc nhỏ giọt hiếu khí tiên tiến thường ứng dụng để XLNT phi tập trung để tạo ra chất lượng nước đầu ra đạt chuẩn, yêu cầu tối thiểu nguồn năng lượng sử dụng.
Đồng thời, sự phát triển của nhiều công nghệ lên men metan tiên tiến thích hợp với nguồn thải có cường độ ô nhiễm lớn. Hiện nay, người ta ưu tiên cho nhiều công nghệ tiết kiệm năng lượng, được tiến hành dựa trên những đặc tính của nước thải.
Bởi vì những HTXLNT hiện có với mức phát thải khí nhà kính lớn. Vì thế mà công nghệ lên men kỵ khí trong xử lý hợp chất hữu cơ ngày càng hấp dẫn khi không yêu cầu năng lượng sục khí, thu hồi khí metan và tạo ra lượng bùn dư thừa thấp. Trong XLNT công nghiệp, quy trình xử lý kỵ khí dạng hạt như bể UASB ngày càng sử dụng rộng rãi.
Một số công nghệ lọc nước thải
Bộ lọc phương tiện
- Sử dụng vật liệu lọc với chi phí thấp, bền, tỷ lệ thể tích bề mặt lớn, nhẹ và cho phép không khí di chuyển bên trong.
- Công nghệ chủ yếu xử lý nước thải dầu mỡ và TOC ra khỏi nước, hiệu quả xử lý tăng cao nếu thêm chất đông tụ trước khi lọc.
- Các vật liệu lọc như đá, sỏi, than antraxit, giá thể bằng nhựa với chi phí rẻ, tối ưu hóa diện tích bề mặt để vi khuẩn bám vào chuyển động tự do bên trong.
- Trước khi lọc, nước thải cần được xử lý sơ bộ để ngăn ngừa tắc nghẽn và đảm bảo điều trị hiệu quả.
- Ưu điểm của bộ lọc có thể hoạt động ở tải lượng hữu cơ lớn, khả năng chịu tải, nitrat hóa hiệu quả, chất lượng nước thải cao và yêu cầu diện tích xây dựng hệ thống nhỏ hơn.
Bộ lọc nhỏ giọt
- Bộ lọc sinh học này vốn dĩ là bể phản ứng sinh học cố định hoạt động trong điều kiện hiếu khi. Nước thải di chuyển qua bộ lọc, chất hữu cơ bị phân hủy bởi lớp màng sinh học bao phủ vật liệu lọc.
- Bộ lọc được tích hợp trong quy trình bùn hoạt tính hoặc bộ tiếp xúc sinh học quay với ưu điểm hệ thống nhỏ gọn và giảm chất hữu cơ hiệu quả.
- Hệ thống này đòi hỏi công nghệ cao và yêu cầu đội ngũ vận hành có tay nghề cao.
- Bộ lọc gồm bể hình trụ chứa vật liệu có diện tích về mặt cao. Bề mặt cung cấp diện tích lớn để hình thành màng sinh học, VSV sẽ phát triển trên bề mặt của giá thể để oxy hóa chất hữu cơ trong nước thải thành CO2, và hình thành lớp sinh khối mới.
- Các phương tiện lọc tiếp xúc với không khí, nhưng oxy cũng dần cạn kiệt trong sinh khối và hình thành các lớp sinh vật thiếu khí hoặc kỵ khí.
Lọc sinh học bằng than hoạt tính
- Loại bỏ tốt chất hữu cơ chủ yếu dựa vào hoạt động của VSV.
- Tác dụng của vi sinh vật quyết định đến hiệu quả của quá trình lọc sinh học, chúng oxy hóa chất hữu cơ để tạo ra năng lượng.
- Những thông số như tốc độ tải thủy lực, kỹ thuật rửa ngược, nhiệt độ và pH ảnh hưởng đến sự phát triển sinh khối trên than hoạt tính.
- Lọc bằng than hoạt tính tiết kiệm và an toàn hơn với môi trường phù hợp để loại bỏ chất hữu cơ. Kỹ thuật này thích hợp để xử lý nước thải sinh hoạt gia đình.
- Quá trình lọc đòi hỏi quá trình lắng ở thượng nguồn và hạ lưu cho phép sử dụng toàn bộ của bộ lọc. Hiệu quả loại bỏ đến 70% nito, 60% COD, 95% BOD và 85% chất rắn lơ lửng.
Một HTXLNT đầy đủ với các thông số được thiết kế, lắp đặt đúng kỹ thuật, hoạt động tốt và hiệu quả. Việc vận hành hệ thống phải đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn công nghệ XLNT tạo ra nước thải sau xử lý chất lượng, đạt chuẩn. Điều này phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của đơn vị xử lý. Nếu như bạn cần tư vấn về chi phí vận hành, tiêu chí thiết kế hệ thống thì hãy liên hệ ngay với Công ty xử lý môi trường Hợp Nhất qua Hotline 0938.857.768.