Vi sinh và quá trình xử lý nước thải
Đã kiểm duyệt nội dung
Quần thể VSV xuất hiện chủ yếu trong giai đoạn xử lý sinh học và các khái niệm về XLNT trong tương lai được mở rộng trên toàn thế giới. Đây là công nghệ quan trọng phát triển cách đây hơn 100 năm và mang lại nhiều kết quả khả quan hơn. Tuy còn đối mặt với những thách thức về tiêu chuẩn xả thải nghiêm ngặt và loại bỏ chất ô nhiễm.
Bài viết này, công ty môi trường Hợp Nhất đưa ra mối quan hệ mật thiết giữa VSV và quá trình xử lý, loại bỏ chất ô nhiễm lẫn trong nước thải.
Mối quan hệ giữa VSV và quá trình XLNT
Quá trình làm giàu mật độ VSV được thực hiện bằng cách xác định chức năng và chuyển hóa VSV, thiết kế và vận hành hệ thống XLNT nhờ ứng dụng công nghệ mới. Nhà máy XLNT là cơ sở hạ tầng quan trọng hỗ trợ tối ưu sự phát triển của xã hội ngày nay. Ngoài bùn hoạt tính, các khái niệm mới về XLNT ngày càng nhận được sự tin tưởng của nhiều nước trên thế giới. Các khái niệm mới như tái chế, thu hồi tài nguyên, tái sử dụng nước thải bằng khả năng lọc nước và phục hồi năng lượng.
Các tiêu chuẩn xả thải và hàng loạt chất ô nhiễm mới ra đời cản trở quá trình XLNT. Các loại chất ô nhiễm mới như thuốc trừ sâu, dược phẩm, hóa chất gây rối loạn nội tiết và hạt nano liên tục xuất hiện trong nguồn xả thải của các hệ thống. Đặc điểm của các chất này nồng độ cao và khó loại bỏ bằng các phương pháp xử lý thông thường.
Có một số loại VSV lại có thể thích nghi và loại bỏ hết hợp chất mới này. Vì thế cần phát triển nhiều chủng VSV có khả năng loại bỏ chất ô nhiễm để giải quyết các thách thức ở hiện tại và tương lai.
Lật lại lịch sử XLNT sinh học, loại bỏ cacbon, nito và photpho khỏi nước thải vốn dĩ nhờ vào tác dụng của VSV sẵn có như sinh vật dị dưỡng, nitrat hóa, khử nito. Đối với việc loại bỏ cacbon hữu cơ, xử lý kỵ khí là ví dụ điển hình về các VSV có chức năng liên kết với nhau để đạt được sự chuyển hóa hữu cơ thành metan năng lượng sinh học tái tạo.
Trong suốt quá trình xử lý kỵ khí, vi khuẩn giữ vai trò lên men phân hủy hợp chất hữu cơ phức tạp như protein, đường thành monome, và sau đó được sử dụng bởi vi khuẩn sinh axit để sản xuất axetat và hydro. Hơn hết, thành công của việc duy trì quần thể sinh vật và sự phát triển của VSV là nguyên nhân giúp ổn định hệ thống kỵ khí.
Ngoài ra, quá trình XLNT bằng phương pháp sinh học hiếu khí, cacbon hữu cơ chủ yếu được phân hủy bởi sinh vật dị dưỡng tạo ra nguồn CO2 và tổng hợp thành sinh khối mới.
Đối với xử lý nước thải nếu chỉ loại bỏ chất hữu cơ thì chỉ cần bể phản ứng hiếu khí là đủ. Trong khi đó, để loại bỏ cacbon và nito hữu cơ. Thiếu khí kết hợp với bể hiếu khí sẽ cho hiệu quả tốt hơn. Và để loại bỏ cacbon hữu cơ, nito và photpho thì bể phản ứng kỵ khí, thiếu khí và hiếu khí sẽ được sử dụng. Với việc loại bỏ nhiều chất ô nhiễm hơn. Số lượng bể phản ứng sinh học được mở rộng cho việc thiết kế HTXLNT.
Lưu ý nên thường xuyên nâng cấp hệ thống XLNT để nguồn VSV trong nước thải giải quyết hết những thách thức mới. Ngoài ra cần kiểm soát các yếu tố môi trường một cách cẩn thận, nhất là nồng độ DO. Vì cung cấp quá nhiều oxy sẽ ảnh hưởng đến sinh vật kỵ khí và hạn chế một số chức năng của sinh vật.
Làm thế nào để phát triển quần thể VSV ổn định?
Nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải quyết định đến từng loại VSV. Để nâng cao mối quan hệ giữa VSV và XLNT thì điều kiện tiên quyết là sự hiểu biết hệ sinh thái với chức năng và sự tương tác của VSV sẵn có trong nguồn thải. Một số khía cạnh để phát triển VSV liên quan đến công nghệ sinh học:
- Làm giàu quần thể VSV.
- Xác định chức năng và trao đổi chất của VSV.
- Thiết kế hệ thống và kiểm soát hoạt động. Quan trọng và quá trình vận hành, kiểm soát và tối ưu điều kiện môi trường tăng hiệu suất của hệ thống với từng chủng loại vi khuẩn khác nhau.
- Tập trung và phát triển công nghệ mới để thúc đẩy sự phát triển các công nghệ XLNT sinh học.
Cần bất kỳ nhu cầu nào thì Quý KH liên hệ ngay Công ty xử lý nước thải Hợp Nhất qua Hotline 0938.857.768 để được hỗ trợ thông tin chi tiết nhé!