XLNT nhiễm mặn bằng công nghệ SBR
Đã kiểm duyệt nội dung
Ở nhiều khu vực ven biển, nước thải đi vào các HTXLNT bị ảnh hưởng do mực nước ngầm và nước rỉ rác thẩm thấu với độ mặn tương đối cao. Vì thế, nhu cầu xử lý nước thải nhiễm mặn ngày càng quan trọng để không tác động đến các loài thủy sinh, tàn phá môi trường, mất cân bằng hệ sinh thái cũng như ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn nước sinh hoạt.
Những thách thức khi xử lý sinh học
Có nhiều quy tắc để xử lý nước thải chứa nhiều muối và hợp chất hữu cơ. Trong đó người ta ưu tiên dùng các phương pháp xử lý hóa lý là chính vì trong các quy trình sinh học chưa thích nghi được với nồng độ muối cao.
Bên cạnh đó, quá trình lý – hóa thường áp dụng như keo tụ, đông tụ, trao đổi ion, làm mềm nước, siêu lọc, thẩm thấu ngược và thẩm phân điện lại tốn khá nhiều chi phí. Vì lý do này mà việc sử dụng những phương pháp trên còn gặp nhiều hạn chế.
Với trường hợp này, người ta đã cải tiến các quy trình xử lý sinh học chi phí thấp, thân thiện với môi trường, nhất là những hệ thống dễ bảo trì và vận hành tương đối. Hiệu quả trong việc loại bỏ chất dinh dưỡng, chất hữu cơ, ion muối phụ thuộc vào khả năng thích ứng của VSV trong môi trường độ mặn lớn.
Đối với nước thải nhiễm mặn, một trong những thông số quan trọng là tổng chất rắn hòa tan tác động đến lực thẩm thấu và hợp chất ion. Khi nồng độ TDS quá cao sẽ khiến VSV phân ly đột ngột dẫn đến chết.
Nước thải nhiễm mặn rất khó xử lý vì khi có độ mặn cao thì các hệ thống sinh học như hiếu khí, kỵ khí hoặc các quy trình thông thường không hiệu quả VSV. Vì vậy mà việc phát triển VSV chịu mặn vừa phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải là rất khó.
Ngoài những tác động bất lợi của độ mặn đối với VSV dẫn đến những thay đổi vật lý và sinh học trong bùn lơ lửng, màng sinh học hoặc cả những quá trình lắng, kết bông.
Ứng dụng công nghệ SBR XLNT nhiễm mặn
Muối trong nước thải chứa nhiều chất rắn lơ lửng, độ đục cao làm tăng lực nổi khiến quá trình lắng không hiệu quả. Và quy trình bùn hoạt tính lần đầu tiên được ứng dụng nhằm cải thiện các điều kiện phát triển bền vững của vi khuẩn.
Và nổi bật một trong số đó là bể phản ứng theo mẻ trình tự SBR sử dụng rộng rãi trong các HTXLNT. Chẳng hạn như khi xử lý nước thải dệt nhuộm không chỉ chứa hàm lượng muối cao mà chúng còn tồn tại nhiều chất hoạt động bề mặt.
Bể phản ứng theo mẻ là quy trình bùn hoạt tính hoạt động hiệu quả với nước thải nhiễm mặn. Hệ thống này khá mạnh mẽ, đơn giản và có tính linh hoạt cao. Tất cả đều liên quan đến việc sục khí thích hợp để xử lý nước thải rỉ rác, nhà máy bia, thuộc da, sữa, dệt may. SBR không chỉ được đánh giá là phương pháp khử màu thuốc nhuộm hiệu quả mà còn có chức năng giảm độ mặn giúp cân bằng quá trình trao đổi chất của VSV.
Trong bể phản ứng phát triển nhiều loại vi khuẩn khác nhau với khả năng chống lại độ mặn tốt, giữ sinh khối lắng và thể tích bể thấp hơn. Các chất mang sinh khối hoạt động như lớp đệm với đặc điểm diện tích bề mặt riêng cao, mật độ thấp hơn. Chẳng hạn như ở điều kiện thiếu khí cho phép vi khuẩn khử nito tăng trường.
Mặc dù VSV phát triển trong cùng một bể phản ứng duy nhất nhưng chúng lại hoạt động rất khác nhau trong việc loại bỏ hết chất dinh dưỡng và chất hữu cơ. Cấu trúc và quần thể vi khuẩn tồn tại trong bùn lơ lửng và màng sinh học thay đổi theo từng độ mặn khác nhau.
Hãy liên hệ ngay với Hợp Nhất qua Hotline 0938.857.768 để được tư vấn thiết kế hệ thống XLNT với nhiều giải pháp xử lý môi trường khác tối ưu hơn.