Xử lý nước thải chế biến thực phẩm công nghệ AAO
Đã kiểm duyệt nội dung
Xử lý nước thải chế biến thực phẩm bao gồm quá trình xử lý nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất thực phẩm chứa nhiều chất hữu cơ, nito, photpho, dầu mỡ, cặn bẩn,,… hạn chế phát sinh ra ngoài môi trường.
Hiện nay có khá nhiều công nghệ khác nhau được sử dụng để xử lý nước thải chế biến thực phẩm. Mỗi công nghệ mang những đặc trưng riêng biệt có thể tách riêng hoặc kết hợp với nhau để mang đến hiệu quả xử lý.
Các tiêu chí để lựa chọn HTXLNT đạt tiêu chuẩn
- HTXLNT hoạt động tiên tục, tự động, tránh gián đoạn
- Đảm bảo chất lượng nước sau xử lý phải đạt chuẩn
- Tiết kiệm vốn đầu tư và chi phí vận hành
- Ứng dụng công nghệ xử lý ưu việt, ít tốn diện tích
- Cơ chế vận hành ổn định, bảo trì – bảo dưỡng dễ dàng
- Đảm bảo mỹ quan thẩm mỹ và hài hòa với không gian
Với những đặc điểm nêu trên, Hợp Nhất nhận thấy công nghệ AAO xử lý nước thải rất thích hợp đối với ngành chế biến thực phẩm.
Công nghệ AAO là công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học thích hợp để xử lý nước thải từ ngành chế biến thực phẩm chứa nhiều chất hữu cơ. Dưới tác dụng phân hủy của hệ VSV mà nước thải được xử lý hoàn toàn trước khi thải vào môi trường.
Công nghệ AAO trong xử lý nước thải chế biến thực phẩm
Xử lý sinh học kỵ khí
Các vi sinh vật kỵ khí phân hủy chất hữu cơ và chất dạng keo trong nước và chuyển hóa chúng thành các hợp chất dạng khí như CH4 và CO2. Bọt khí trở thành nơi dính bám của bùn cặn.
Hiệu quả xử lý BOD, COD trong nước thải chế biến thực phẩm có thể đạt được 70 – 90%. Nhiều trường hợp người ta có thể tận dụng nguồn khí sinh ra để thu khí Biogas làm khí đốt sinh hoạt. Các giai đoạn xảy ra quá trình lên men kỵ khí:
- Giai đoạn 1: Phân hủy chất hữu cơ
- Giai đoạn 2: Acid hóa
- Giai đoạn 3: Methane hóa
Xử lý sinh học thiếu khí
Nước thải chế biến thực phẩm đa phần chứa nhiều hợp chất Nito và Photpho. Trong cách xử lý nước thải chế biến thực phẩm bằng phương pháp sinh học thiếu khí thì ở điều kiện môi trường thiếu khí, VSV xử lý trực tiếp N và P bằng quá trình nitrat hóa và photphorit.
Quá trình nitrat hóa: Lúc này có sự tham gia của 2 loại vi khuẩn chính là Nitrosomas và Nitrobacter. Vai trò của 2 chủng vi khuẩn này có thể khử NO3- và NO2- được thể hiện qua chuỗi chuyển hóa như: NO3- -> NO2 -> N2O -> N2. Khi đó, khí nito tự động bay hơi và thoát ra ngoài.
Quá trình Photphorit: Vi khuẩn Acinetobacter chuyển hóa các hợp chất chứa photpho thành chất mới đã loại bỏ hoàn toàn photpho hoặc các hợp chất photpho dễ phân hủy trong môi trường hiếu khí.
Các điều kiện để quá trình nitrat hóa và photphorit diễn ra thuận lợi:
- Có sự tham gia của máy khuấy giúp hình thành môi trường thiếu oxy để VSV thiếu khí sinh trưởng và phát triển
- Lắp đặt hệ thống đệm sinh học có cấu tạo từ nhựa PVC làm nơi dính bám của VSV thiếu khí
Xử lý sinh học hiếu khí
Xử lý nước thải thực phẩm bằng phương pháp sinh học hiếu khí tại bể Aerotank sẽ tiến hành oxy hóa NH3-N thành nitrite và nitrate. Sau đó, nitrate được tuần hoàn trở về bể Anoxic được khử liên tục.
Tại đây có sự tồn tại của VSV hiếu khí dạng lơ lửng. Chúng có chức năng oxy hóa và phân hủy chất hữu cơ và sử dụng N, P để tổng hợp thành tế bào mới, CO2, nước và giải phóng năng lượng.
Trong giai đoạn này tồn tại 2 quá trình song song gồm tổng hợp tế bào mới và tế bào bị phân hủy. Một số phản ứng chính trong bể Aerotank như:
- Oxy hóa và phân hủy chất hữu cơ dễ phân hủy
Chất hữu cơ + O2 -> CO2 + H2O + năng lượng
- Tổng hợp tế bào mới
Chất hữu cơ + O2 + NH3 -> Tế bào VSV + CO2 + H2O + năng lượng
- Phân hủy nội bào
C5H7O2N + O2 -> CO2 + H2O + NH2 + năng lượng
Nồng độ bùn hoạt tính được duy trì ổn định được sử dụng để nuôi cấy hệ vi sinh vật trong bể hiếu khí. Đặc biệt, nguồn oxy được cấp vào bể liên tục và thường xuyên bằng máy thổi khí hoặc máy sục khí.
Quý doanh nghiệp đang có nhu cầu tư vấn và xây dựng hệ thống xử lý nước thải chế biến thực phẩm, liên hệ ngay công ty môi trường Hợp Nhất. Với lợi thế hơn 7 năm kinh nghiệm, chúng tôi sẽ mang đến Quý Khách hàng dịch vụ không chỉ chất lượng uy tín mà còn chế độ hậu mãi hấp dẫn nhất.