Xử Lý Nước Thải Sản Xuất Bao Bì Carton
Đã kiểm duyệt nội dung
So với các sản phẩm bao bì bằng nhựa hoặc polyme, bao bì bằng giấy được xem là sản phẩm thân thiện với môi trường hơn. Vì vậy mà công nghiệp sản xuất bao bì giấy ở nước ta có tiềm năng phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng tích cực trong những năm gần đây. Tuy nhiên mặt trái của ngành này là lượng chất thải đến môi trường mà cụ thể là nước thải chứa các hợp chất hữu cơ khó phân hủy. Trong nội dung dưới đây, chúng ta hãy cùng tìm hiểu quy trình xử lý nước thải sản xuất bao bì carton đạt chuẩn.
1. Quy trình sản xuất bao bì carton và nguồn phát sinh nước thải
Các sản phẩm bao bì carton rất đa dạng về mẫu mã, kiểu loại, kích thước nhằm đáp ứng phù hợp với nhu cầu của người dùng. Chính vì vậy mà quy trình sản xuất bao bì carton tại mỗi cơ sở, nhà máy cũng sẽ khác nhau. Sự khác biệt về quy mô hoạt động, quy trình sản xuất, nguyên liệu đầu vào, công nghệ sản xuất,… sẽ cho ra nước thải khác nhau về lưu lượng, thành phần, tính chất và mức độ ô nhiễm. Dưới đây Môi trường Hợp Nhất phân tích về quy trình sản xuất thùng carton và các nguồn phát sinh nước thải.
1.1. Quy trình sản xuất
Nguyên liệu giấy --- > Máy tạo sóng --- > Tấm CCNB bán thành phẩm 1 (giấy carton có lớp phủ một mặt hoặc cả hai mặt để tăng độ bóng và độ cứng) --- > Máy in --- > Tấm Tấm CCNB bán thành phẩm 2 --- > Máy cán mỏng (dập tạo độ bền) --- > Cắt theo khuôn và dán hoặc bấm ghim --- > Thành phẩm
1.2. Nguồn phát sinh nước thải
Từ quá trình sản xuất, chúng ta có thể thấy, nước thải phát sinh từ hoạt động rửa ống mực in và nước thải rửa bảng dán keo.
Ngoài ra, còn có nước thải từ các hoạt động như rửa nhà xưởng và nước thải từ quá trình sinh hoạt của cán bộ công nhân viên làm việc tại nhà máy (khu vực nhà ăn, khu vực vệ sinh công cộng).
1.3. Hệ thống thu gom, xử lý nước thải
- Nước thải nhà vệ sinh: Được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại 3 ngăn nhằm giảm nồng độ ô nhiễm, sau đó được dẫn vào trạm xử lý nước thải của nhà máy/cơ sở.
- Nước thải khu vực bếp ăn: Được đưa vào bể tách dầu mỡ 3 ngăn trước khi dẫn đến hệ thống xử lý nước thải. (đặc trưng của nước thải này là chứa dầu mỡ động, thực vật, xà phòng, chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ).
- Nước thải sản xuất: Chứa thành phần ô nhiễm đặc trưng, được thu gom về hệ thống xử lý nước thải tập trung của nhà máy.
2. Quy trình, công nghệ xử lý nước thải sản xuất bao bì carton
Nước thải --- > Bể thu gom --- > Bể điều hòa 1 --- > Bể điều hòa 2 --- > Bể thiếu khí --- > Bể hiếu khí --- > Bể lắng sinh học --- > Bể trung gian --- > Bồn lọc --- > Khử trùng --- > Nguồn tiếp nhận
2.1. Thuyết minh công nghệ
Hố thu gom + song chắn rác: Nước thải từ các nguồn phát sinh được dẫn về hố thu gom. Tại hố có song chắn rác nhằm giữ lại rác thô, chất rắn có kích thước lớn,việc này giúp bảo vệ máy bơm cũng như tránh gây ảnh hưởng đến các công đoạn xử lý phía sau.
Bể điều hòa: Ổn định lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm. Tại bể điều hòa, nước thải được xáo trộn liên tục nhờ vào hệ thống phân phối khí dưới đáy bể. Việc này giúp tránh tình trạng lắng cặn và hạn chế phát sinh mùi từ quá trình lên men yếm khí.
Cụm bể xử lý sinh học: Gồm các bể xử lý thiếu khí, bể hiếu khí aerobic.
Bể thiếu khí: Diễn ra quá trình phân hủy sinh học trong điều kiện thiếu khí (DO < 0.2mg/l) và được khuấy trộn hoàn toàn. Vi sinh vật thay vì sử dụng oxi không khí, chúng sử dụng oxi trong nitrat, nitrit để oxi hóa chất hữu cơ gây ô nhiễm trong nước thải.
- Quá trình khử nitrat xảy ra theo bốn bậc liên tiếp với nhau với mức độ giảm hóa trị của nguyên tố nitơ từ +5 về +3 , +2. +1 và 0.
- Quy trình như sau: NO3- > NO2- > NO (khí) > N2O (khí) > N2 (khí)
- Trong bể đặt máy khuấy chìm giúp đảo trộn hỗn hợp nước thải và bùn có chứa vi sinh vật thiếu khí, nhằm tăng sự tiếp xúc giữa chúng. Mặt khác giúp đảm bảo nồng độ oxy trong bể như đã nói, do đó hoàn toàn đảm bảo hiệu suất xử lý N-NO3-. Nước thải sau xử lý chảy tràn qua bể hiếu khí.
Bể hiếu khí aerobic: Trong bể diễn ra quá trình phân hủy sinh học hiếu khí. Vi sinh vật hiếu khí sử dụng O2 và các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học gây ô nhiễm, để đáp ứng nhu cầu năng lượng của tế bào đồng thời tổng hợp tế bào. Do đó làm giảm lượng chất gây ô nhiễm.
Phản ứng tổng hợp để xây dựng tế bào: CxHyOz + NH3 + O2 --- > C5H7NO2 + CO2
(CxHyOz là các chất ô nhiễm hữu cơ, C5H7NO2 là công thức đại diện vi sinh vật)
Đồng thời với việc oxi hóa các chất hữu cơ, tại bể hiếu khí aerobic cũng diễn ra quá trình chuyển hóa amoni NH4+ thành nitrat NO3-. Quá trình oxi hóa amoni được thực hiện kế tiếp nhau bởi hai loại vi sinh vật.
- Chủng vi sinh vật Nitrosomonas: NH4+ + 1,5 O2 --- > NO2- + 2H+ + H2O
- Chủng vi sinh vật Nitrobacter: NO2- + 0,5 O2 --- > NO3-
Trong bể hiếu khí aerobic bố trí hệ thống đĩa sục khí để đảm bảo cung cấp nồng độ oxy khoảng 2 mg/l để quá trình xử lý đạt hiệu quả. Nồng độ bùn hoạt tính được duy trì 3000 mg/l để đảm bảo đủ lượng vi sinh vật xử lý.
Bể lắng sinh học: Lắng nước thải nhờ vào tác dụng của trọng lực, phần bùn có tỉ trọng lớn hơn sẽ lắng xuống đáy bể, phần nước trong đi lên trên. Một lượng bùn được bơm tuần hoàn trở về bể thiếu khí nhằm đảm bảo sinh khối cho hệ thống xử lý còn phần nước trong sẽ chảy qua bể trung gian.
Bể trung gian: Tại đây, dung dịch NaOCl sẽ được cấp vào bể trộn với dòng nước thải đảm bảo đủ thời gian tiếp xúc để phần lớn các vi khuẩn có hại bị tiêu diệt.
Bể lọc áp lực: Để loại bỏ các thành phần SS, có thể bổ sung thêm quá trình xử lý nâng cao bằng cách cho nước thải đi qua vật liệu lọc 02 lớp cát thạch anh và than hoạt tính.
Nguồn tiếp nhận: Nước thải sau quá trình xử lý có thể xả vào nguồn tiếp nhận.
Trên đây là quy trình công nghệ xử lý nước thải sản xuất bao bì carton, cụ thể là thùng giấy carton. Để tham khảo thêm các công nghệ xử lý nước thải các ngành nghề khác, các bạn có thể truy cập vào mục TIN TỨC của website: moitruonghopnhat.com.
Hoặc nếu đang có nhu cầu thiết kế, thi công hệ thống xử lý nước thải sản xuất bao bì carton hoặc các lĩnh vực sản xuất khác, Anh/Chị có thể kết nối nhanh qua Zalo/Hotline: 0938.857.768 để được hỗ trợ tận tình.