Hệ thống xử lý nước thải gara ô tô 25m3/ngày.đêm
Đã kiểm duyệt nội dung
Một cơ sở chuyên cung cấp các dịch vụ về bảo trì bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và làm đại lý tiêu thụ các loại ô tô sản xuất trong nước với tổng diện tích 3.300m3, công suất rửa xe: 12.200 xe/năm, sửa xe: 13.220 xe/năm, buôn bán xe: 397 xe/năm. Trong quá trình hoạt động có phát sinh nước thải từ công đoạn rửa xe, nước thải sinh hoạt. Để đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường, chủ cơ sở đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải với công suất 25m3/ngày.đêm. Trong nội dung dưới đây, mời các bạn cùng tham khảo thông tin chi tiết về hệ thống này.
1. Nguồn phát sinh và đặc điểm, tính chất nước thải tại gara
Nguồn phát sinh nước thải chính tại gara ô tô là nước thải từ quá trình rửa xe và nước thải từ hoạt động bảo trì xe.
1.1. Nước thải từ hoạt động rửa ô tô
Lưu lượng biến động tùy thuộc vào số lượng xe rửa mỗi ngày.
Chứa nhiều chất tẩy rửa, dầu mỡ, bùn đất, cặn bẩn, cát, và kim loại nặng từ bề mặt xe.
Thành phần ô nhiễm: TSS (chất rắn lơ lửng): cao do bùn đất, bụi bẩn. COD, BOD: trung bình đến cao do chất hữu cơ từ chất tẩy rửa. Dầu mỡ khoáng (hydrocarbon): thường vượt giới hạn. Có thể chứa kim loại nặng (Pb, Zn, Cu) từ bánh xe và bụi đường.
1.2. Nước thải từ hoạt động bảo trì – bảo dưỡng ô tô
Bao gồm nước rò rỉ từ quá trình thay nhớt, xúc rửa động cơ, vệ sinh phụ tùng, máy móc.
- Có hàm lượng dầu mỡ khoáng rất cao.
- Có thể lẫn dung môi hữu cơ, hóa chất tẩy rửa mạnh và kim loại nặng.
Thành phần ô nhiễm: Dầu mỡ: cao, khó xử lý bằng biện pháp cơ học đơn thuần. Kim loại nặng: (Cu, Zn, Cr, Pb) do quá trình rửa các chi tiết máy. pH: có thể thay đổi lớn tùy loại hóa chất sử dụng. COD rất cao nếu có chứa dung môi tẩy rửa.
1.3. Nước thải sinh hoạt của công nhân viên
Phát sinh từ vệ sinh cá nhân, tắm rửa, ăn uống của nhân viên gara.
- Tính chất tương tự nước thải sinh hoạt đô thị.
Thành phần ô nhiễm: BOD, COD: cao do chất hữu cơ. Amoni (NH₄⁺): trung bình đến cao. Tổng coliform: cao, do có mặt của vi khuẩn từ phân người. Chất rắn lơ lửng (TSS): mức trung bình. Không chứa dầu mỡ công nghiệp nhưng có thể chứa dầu ăn.
1.4. Tổng quan đặc điểm nước thải gara ô tô
Tính chất phức tạp, kết hợp giữa nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp.
Dầu mỡ và chất tẩy rửa là hai nhóm ô nhiễm đặc trưng, gây ảnh hưởng đến vi sinh vật nếu không được xử lý sơ bộ.
Có thể có mùi nhẹ từ dầu nhớt và hóa chất.
Đòi hỏi hệ thống xử lý tách dầu, lọc cặn và xử lý sinh học để đạt chuẩn xả thải.
Từ việc phân tích đặc điểm, tính chất và lưu lượng nước thải cần xử lý, công nghệ được thiết kế để xử lý nước thải là công nghệ sinh học kết hợp với tuyển nổi và quá trình keo tụ, lắng.
2. Tham khảo chi tiết hệ thống xử lý nước thải công suất 25m3/ngày.đêm
Hệ thống xử lý nước thải gara ô tô:
- Công suất: 25m3/ngày.đêm
- Loại nước thải: Nước thải sản xuất và sinh hoạt
- Tiêu chuẩn chất lượng sau xử lý: QCVN 40:2011/BTNMT, cột B
2.1. Hệ thống thu gom nước thải
Nước thải sinh hoạt > Bể tự hoại > Hố ga > Hệ thống XLNT
Nước thải sản xuất > Bể tách dầu > Hố ga > Hệ thống XLNT
- Bể tự hoại: Nước thải sau khi xử lý sơ bộ tại bể tự hoại và bể tách mỡ sẽ được đưa về hệ thống xử lý nước thải.
- Bể tách dầu: Nước thải từ quá trình bảo trì, bảo dưỡng và các hoạt động khác được xử lý sơ bộ bằng bể tách dầu để tách bớt dầu phát sinh nhằm tăng hiệu quả xử lý cho các công trình phía sau.
Đối với dầu khoáng không hòa tan trong nguồn nước thải và có tỉ trọng nhỏ thì khi đi vào bể chúng sẽ nổi trên bề mặt nước rồi được thu hồi bằng cách thủ công hoặc bán tự động. Mặt khác, lượng cặn lắng ở bể này nên cần có độ đốc ở đáy bể nhằm tập trung lượng bùn, rồi bơm về bể chứa bùn.
2.2. Sơ đồ công nghệ
Nước thải > Hố ga > Bể điều hòa > Bộ tuyển nổi khí nước tách dầu cặn > Bể keo tụ lắng I > Bể vi sinh hiếu khí và thiếu khí > Bể lắng II > Nguồn tiếp nhận đạt QCVN 40:2011/BTNMT, cột B.
Thuyết minh công nghệ
Nước thải từ nhà vệ sinh được thu gom về bể tự hoại 3 ngăn để xử lý sơ bộ trước khi dẫn về HTXLNT tập trung.
Nước thải sản xuất: Phát sinh từ hoạt động bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa ô tô được thu gom về bể tách dầu trước khi dẫn về HTXLNT tập trung/
Nước thải từ quá trình giặt quần áo và vệ sinh sàn được thu gom và dẫn trực tiếp về HTXLNT tập trung để xử lý.
- Bể thu gom (hố ga): Bể có nhiệm vụ thu gom và tiếp nhận toàn bộ nước thải từ các nguồn phát sinh về trạm xử lý, đồng thời tách rác, cặn có tỉ trọng lớn qua song chắn rác. Sau đó nước thải tiếp tục chảy qua lưới lọc rác tinh rồi chảy vào bể điều hòa.
- Bể điều hòa: Có vai trò ổn định lưu lượng, dòng chảy, ổn định nồng độ chất ô nhiễm, tạo chế độ làm việc ổn định cho các công đoạn xử lý phía sau, tranh hiện tượng quá tải hoặc giảm tải đột ngột.
- Bể tuyển nổi áp lực khí - nước: Tách dầu khoáng còn hòa tan trong nước thải, sau đó nước thải được bơm qua bể keo tụ, lắng I.
- Bể keo tụ lắng I: Nước thải được bơm vào một lượng chất keo tụ và kết tủa nhằm kết tủa các chất màu và cặn lơ lửng. Sau một thời gian, nước thải được chảy qua bể lắng nhằm cho các chất keo tụ có thời gian lắng và tách ra khỏi nước thải.
- Bể sinh học hiếu khí và thiếu khí
- Qua Bể điều hòa nước thải được dẫn vào bể xử lý sinh học hiếu khí với bùn hoạt tính tuần hoàn và có bổ sung một số chủng vi sinh vật đặc hiệu cho quá trình phân hủy hiếu khí. Không khí được đưa vào bằng các máy nén khí có công suất lớn qua các hệ thống đĩa Airplex phân phối khí ở đáy bể, đảm bảo lượng oxy hòa tan trong nước thải > 2mg/l. Thời gian lưu nước trong bể này khoảng 10 – 12 giờ. Như vậy, tại đây sẽ diễn ra quá trình phân hủy hiếu khí triệt để, vi khuẩn sẽ được cung cấp oxy để phân hủy các chất bẩn có trong nước theo phản ứng: CHO + O2 = CO2 + H2O + Vi khuẩn mới
- Sản phẩm của quá trình này chủ yếu sẽ là khí CO2 và sinh khối vi sinh vật, các sản phẩm chứa Nitơ và Lưu huỳnh sẽ được các vi sinh vật hiếu khí chuyển thành dạng NO3, SO4 và chúng sẽ tiếp tục khử Nitrat, khử Sulfat bởi vi sinh vật. Hiệu quả xử lý trong giai đoạn này có thể đạt 85% - 95% theo BOD.
- Quá trình nitrat hóa cục bộ là quá trình oxy hóa Amoni thành nitrit bằng cách sử dụng vi khuẩn Nitrate hóa trong điều kiện có sục khí giới hạn. Đây là một quá trình cần thiết cho việc xử lý nước thải có nồng độ Nitơ và Photpho cao. Trong quá trình này, Ammonium được chuyển đổi thành Nitơ dưới điều kiện hiếu khí, nhiệt độ cao trên 25°C và duy trì thời gian lưu nước thích hợp từ 8 – 10 giờ.
- Cụ thể theo phản ứng sau: NH4+ + 1,5 O2 → N2+2H++ H2O
- Bể lắng II: Sau giai đoạn xử lý sinh học hiếu khí, nước thải được đưa đến bể lắng cuối, chủ yếu nhằm loại bỏ lượng bùn sinh học ra khỏi quá trình xử lý sinh học. Một lượng bùn lắng ở đáy bể được bơm tuần hoàn trở về hiếu khí, phần còn lại được đưa qua bể chứa bùn. Thời gian lưu nước ở bể khoảng 2 đến 3 giờ.
- Nước thải sau quá trình xử lý đạt QCVN 40:2011/BTNMT, cột B đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và được xả vào nguồn tiếp nhận.
Một số nơi còn có thêm bể khử trùng nhằm tiêu diệt vi khuẩn, virus còn sót lại sau quá trình xử lý.
3. Thông số kỹ thuật hệ thống xử lý nước thải công suất 25m3/ngày.đêm
STT |
Hạng mục |
Số lượng |
Kích thước, chất liệu |
1 |
Bể tự hoại |
3 |
- Kích thước bể: 3 x 2 x 1,65m |
2 |
Bể tách dầu |
2 |
- Kích thước bể: 3,9 x 1,85 x 1,65m |
3 |
Bể thu gom |
1 |
- Kích thước bể: 0,5 x 0,5 x 1 |
4 |
Bể điều hòa |
1 |
- Kích thước bể: 2 x 4 x 2m |
5 |
Bể tuyển nổi áp lục khí nước |
1 |
- Kích thước bể: D = 1,2m, H = 2m |
6 |
Bể lắng I |
1 |
- Kích thước bể: D = 1,2m, H = 2m |
7 |
Bể vi sinh học hiếu khí |
1 |
- Kích thước bể: D = 2m, H = 3,3m |
8 |
Bể lắng II |
1 |
- Kích thước bể: D = 1,5m, H = 2,7m |
9 |
Bể chứa bùn |
1 |
- Kích thước bể: 1 x 3 x 2m |
10 |
Bể chứa dầu |
1 |
- Kích thước bể:D = 2m, H = 3,3m |
Trên đây là một số thông tin về hệ thống xử lý nước thải 25m3/ngày.đêm tại một gara ô tô. Đối với các loại hình kinh doanh tương với quy mô tương tự quy mô gara này thì có thể tham khảo hệ thống xử lý nước thải trên.
Nếu Anh/Chị đang có nhu cầu tư vấn, thiết kế, thi công hệ thống xử lý nước thải cho cơ sở của mình, Anh/Chị vui lòng liên hệ hotline 0938.857.768 hoặc gửi thư mời chào giá về email: congthongtin@moitruonghopnhat.com, xin cảm ơn!